Đề tài: Quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng.
1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Đỗ Đức Toàn
2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 25/9/1978
4. Nơi sinh: Thanh Hóa
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 2194/QĐ-ĐHKT, ngày 19 tháng 7 năm 2022
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có): Không
7. Tên đề tài luận án: Quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng
8. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
9. Mã số: 9310110
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Thị Hồng Điệp
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
11.1. Đóng góp về mặt khoa học
- Luận án góp phần khái quát, hệ thống hoá và bổ sung làm rõ hơn khung lý thuyết về quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế vùng.
- Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó làm rõ khái niệm, nội dung quản lý nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá. Luận án cũng tham khảo một số mô hình thực tiễn có ý nghĩa của một số vùng (Đông nam bộ và ĐB Sông Cửu long), và một số quốc gia (Trung quốc, Hàn quốc, Anh), từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Vùng ĐBSH.
11.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án đã đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng. Đề tài đã sử dụng mô hình hồi quy để đánh giá định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vốn cơ sở hạ tầng kinh tế tại một vùng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị, đề xuất những giải pháp giúp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu là nguồn tư liệu hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách quản lý vĩ mô nói chung, cũng như các cơ quan quản lý vốn đầu tư công ở Việt Nam nói riêng
12. Các hướng nghiên cứu tiếp theo:
Phân tích tác động ngắn hạn và dài hạn của đầu tư công. Phát triển mô hình hợp tác công - tư (PPP). Nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu
13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:
1. Đỗ Đức Toàn, 2022. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Hàn Quốc và hàm ý cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 605 tháng 2 năm 2022, trang 16-18.
2. Đỗ Đức Toàn, 2022. Hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Hà Giang giai đoạn 20126-2020. Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 608 tháng 4 năm 2022, trang 34-36.
3. Đỗ Đức Toàn, 2023. A Literature Review of Public Investment Capital Management in Infrastructure Construction. Law and Humanities Quarterly Reviews, 2(4), 1-15.
4. Đỗ Đức Toàn, 2023. Public Financial Management in Vietnam: A Study for the Investment in Infrastructure Construction in Vietnam. International Journal of Social Science And Human Research, Volume 06 Issue 11 November 2023, Page No: 6995-7006.
5. Đỗ Đức Toàn, Phạm Thị Hồng Điệp, 2024. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại TP. Hà Nội, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 – tháng 3/2024(821), trang 165-168.
6. Đỗ Đức Toàn, 2025. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, e-ISSN: 2734-9365.
7. Đỗ Đức Toàn, 2025. Quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, e-ISSN: 2734-9365.
14. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra một số giải pháp đề xuất giúp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng.
- Luận án tập trung vào nghiên cứu quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng
15. Phương pháp nghiên cứu: định lượng kết hợp định tính
16. Kết quả chính và kết luận:
Đầu tư công là một trong những chính sách phát triển kinh tế - xã hội rất quan trọng ở bất cứ đâu. Tuy nhiên, việc xác định, định hướng, quy mô các mục tiêu đầu tư công, định vị phát triển có phù hợp hay không, có đáp ứng được yêu cầu phát triển thực tế hay không lại phụ thuộc rất lớn vào quyết định của các nhà hoạch định chính sách ở các vùng, từng thời kỳ... Những hạn chế chủ yếu trong quản lý đầu tư công từ NSNN ở các tỉnh ĐBSH là:
- Thứ nhất, quy hoạch, chiến lược phát triển cụ thể của tỉnh và các địa phương trong tỉnh đã có nhưng việc triển khai quy hoạch, triển khai đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí kinh phí, chậm tiến độ, gây ảnh hưởng đến tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, Vấn đề giải ngân chậm là điểm nghẽn lớn, ảnh hưởng đến hiệu suất và tiến độ dự án. Điển hình như tiến độ triển khai quy hoạch cấp tỉnh của Hải Phòng, Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 còn chậm, yếu. Giải ngân vốn đầu tư thì chỉ có thành phố Hải Phòng đạt 38,28%, cao hơn bình quân chung cả nước (15,65%). Hải Dương và Quảng Ninh có tỷ lệ giải ngân dưới mức trung bình của cả nước. Thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Dương chưa thực hiện giải ngân vốn ODA.
- Thứ hai, đầu tư công trước đây chủ yếu đáp ứng các mục tiêu ngắn hạn của địa phương, chưa có nhu cầu đầu tư có chọn lọc khiến đầu tư công luôn trong tình trạng đầu tư vượt khả năng cân đối, không kiểm soát được hiệu quả đầu tư. Tình trạng quy hoạch không đồng bộ, thiếu tính khả thi dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả nguồn lực đầu tư công, cả về vốn và mặt bằng xây dựng. Quy hoạch và lập kế hoạch cứng nhắc, thiếu cơ chế phản hồi và điều chỉnh kịp thời theo tình hình thực tế. Nghiên cứu của Lê Khương Ninh & cộng sự (2011), tình trạng quy hoạch treo là một trong nhữngnguyên nhân chủ yếu góp phần làm tăng tỷ lệ đói nghèo vùng ven đô thị.
- Thứ ba, nội dung quản lý đầu tư công được cơ quan quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện đầy đủ nhưng việc thực hiện này còn mang tính hình thức, hiệu quả, tính kinh tế chưa cao, chất lượng dự án đầu tư còn thấp. Theo Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng thu hút được nhiều vốn FDI nhiều nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, tính đến hết đầu năm 2022, trên địa bàn các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng hiện có 11.460 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký 121,05 tỷ USD (chiếm 33,6% tổng số dự án và 30,2% về số vốn so với cả nước). Quy mô vốn bình quân trên 01 dự án là trên 10,5 triệu USD, thấp hơn quy mô vốn bình quân của cả nước là khoảng trên 11,7 triệu USD.
- Thứ tư, hiệu quả đầu tư công bị ảnh hưởng bởi chi tiêu vốn ngày càng phi tập trung. Tỷ lệ của các chính quyền địa phương (SNG) trong tổng số chi tiêu tăng từ 26% năm 1992 lên gần 60% năm 2022; cao hơn đáng kể so với mức trung bình quốc tế (21,5%) và các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp - trung bình (18,8%) và khu vực Châu Á Thái Bình Dương (33,7%). Đầu tư công thông qua tỉnh 80% (2017–2022) cao hơn gấp đôi so với mức trung bình quốc tế. Sự thiếu hiệu quả từ sự trùng lặp phân bổ, thách thức thực hiện, tiêu cực, huy động và tài trợ khu vực tư nhân dưới mức tối ưu, sự phối hợp yếu kém giữa cấp tỉnh và quyền trung ương.
>> Xem chi tiết Luận án tiến sĩ tại đây.
 
                                                
                                                Đề tài luận án: Quản trị nguồn nhân lực số theo mô hình AMO tại các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam.
Chi tiết 
                                                
                                                Đề tài: Phát triển Du lịch nông nghiệp bền vững tại tỉnh Thái Nguyên.
Chi tiết 
                                                
                                                Tên đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng Digital Marketing của các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.
Chi tiết 
                                                
                                                Tên đề tài: “Tác động của phân cấp tài khóa tới tăng trưởng bao trùm cho các địa phương ở Việt Nam”.
Chi tiết 
                                                
                                                Đề tài: Đánh giá tính bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An.
Chi tiết 
                                                
                                                Đề tài: Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chi tiết 
                                                
                                                Tên đề tài: Tác động của các biện pháp phi thuế quan của Liên minh châu Âu đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam.
Chi tiết 
                                                
                                                Tên đề tài: Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Chi tiết 
                                                
                                                Tên đề tài: Tác động của thương hiệu đại học đến quyết định lựa chọn trường của sinh viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chi tiết