BÀI BÁO QUỐC TẾ

Sự tự tin thái quá của Giám đốc tài chính (CFO) và hành vi quản trị lợi nhuận

P. NCKH&HTPT tổng hợp 09:22 24/10/2025

Bài nghiên cứu “Chief Financial Officer Overconfidence and Earnings Management” của Nguyễn Huy Tâm và cộng sự công bố trên tạp chí Accounting Forum (2023) phân tích tác động của sự tự tin thái quá của Giám đốc tài chính (CFO) đối với hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu 14.156 quan sát từ các công ty Mỹ giai đoạn 1999–2021. Kết quả cho thấy CFO tự tin thái quá có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận để duy trì sự ổn định tài chính, qua đó làm rõ vai trò và ảnh hưởng vượt trội của CFO trong các quyết định báo cáo tài chính.

Bài báo nghiên cứu mối quan hệ giữa sự tự tin thái quá (overconfidence) của Giám đốc tài chính (CFO) và hành vi quản trị lợi nhuận (earnings management) của doanh nghiệp. Dưới góc độ lý thuyết cấp lãnh đạo (Upper Echelons Theory) và lý thuyết tự tin thái quá (Overconfidence Theory), nhóm tác giả sử dụng 14.156 quan sát từ các công ty Mỹ trong giai đoạn 1999–2021 để kiểm định mối liên hệ này.

Kết quả chỉ ra rằng CFO tự tin thái quá có xu hướng thực hiện quản trị lợi nhuận cao hơn, chủ yếu nhằm làm giảm sự biến động lợi nhuận để tạo ra bức tranh tài chính “ổn định”, từ đó giảm chi phí tài trợ bên ngoài (đặc biệt là chi phí nợ). Điều đáng chú ý, nghiên cứu loại trừ khả năng CFO tự tin thái quá thực hiện hành vi này vì mục tiêu lợi ích cá nhân (thưởng, cổ phiếu, quyền chọn...), cho thấy động cơ chính là vì lợi ích tài chính của doanh nghiệp. Kết quả vẫn nhất quán sau hàng loạt kiểm định độ tin cậy, bao gồm Entropy Balancing, Propensity Score Matching với Difference-in-Differences (PSM-DID), và các phép đo thay thế cho biến chính.

Bài nghiên cứu góp phần xác định một yếu tố quyết định mới của quản trị lợi nhuận: thiên kiến nhận thức của CFO, đồng thời nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của CFO lớn hơn CEO trong các quyết định liên quan đến báo cáo tài chính.

Đóng góp mới của bài báo:

  1. Mở rộng lý thuyết và khung nghiên cứu: Nghiên cứu mở rộng việc áp dụng Upper Echelons Theory bằng cách chứng minh rằng thiên kiến nhận thức của lãnh đạo (overconfidence) – chứ không chỉ đặc điểm nhân khẩu học – ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định kế toán. Ngoài ra, bài báo cũng đưa ra bằng chứng thực nghiệm củng cố mối liên kết giữa Overconfidence Theory và hành vi kế toán, vốn trước đây thường chỉ tập trung vào CEO.
  2. Xác định nhân tố mới trong quản trị lợi nhuận: Các đặc điểm tâm lý của CFO, đặc biệt là sự tự tin thái quá, có sức giải thích cao hơn các yếu tố nhân khẩu học truyền thống (tuổi, giới tính, nhiệm kỳ…). Khi kiểm soát sự tự tin của CFO, ảnh hưởng của sự tự tin CEO trở nên không còn ý nghĩa thống kê, nhấn mạnh vai trò chủ đạo của CFO trong quản trị lợi nhuận
  3. Khám phá cơ chế tác động: CFO tự tin thái quá sử dụng quản trị lợi nhuận để làm trơn lợi nhuận (earnings smoothing), giảm biến động thu nhập và chi phí vay, thay vì mưu cầu lợi ích cá nhân. Ảnh hưởng này mạnh hơn ở các doanh nghiệp có biến động lợi nhuận cao hoặc có nhu cầu huy động vốn bên ngoài (đặc biệt qua nợ).
  4. Bổ sung góc nhìn tích cực (“bright side”):

Trái với cách hiểu thông thường, sự tự tin thái quá của CFO không chỉ dẫn đến rủi ro hay gian lận, mà còn có thể mang lại lợi ích kinh tế nhất định thông qua việc cải thiện năng lực tài trợ của doanh nghiệp.

Khuyến nghị và tư vấn:

Đối với doanh nghiệp:

  • Xem xét đặc điểm tâm lý khi bổ nhiệm và đánh giá CFO: Kết quả nghiên cứu cho thấy thiên kiến nhận thức – đặc biệt là sự tự tin thái quá – của CFO có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi quản trị lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp nên đưa yếu tố tâm lý và hành vi vào quá trình tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc đánh giá hiệu quả của CFO, nhằm nhận diện sớm những trường hợp có thể dẫn đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận quá mức.
  • Tăng cường cơ chế giám sát nội bộ đối với các quyết định tài chính: Vì CFO có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập báo cáo tài chính và quyết định tài trợ, doanh nghiệp nên xây dựng cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn, bao gồm: tăng quyền giám sát của ủy ban kiểm toán hoặc ban kiểm soát nội bộ; thiết lập quy trình phê duyệt độc lập đối với các thay đổi về chính sách kế toán hoặc các khoản điều chỉnh lợi nhuận lớn; sử dụng cơ chế “peer review” hoặc kiểm toán nội bộ định kỳ để phát hiện hành vi làm trơn lợi nhuận.
  • Cân bằng giữa động cơ tài chính và hành vi báo cáo: Nghiên cứu loại trừ động cơ tìm kiếm lợi ích cá nhân của CFO, cho thấy hành vi quản trị lợi nhuận phần lớn nhằm mục đích tài chính (giảm chi phí vay, tạo hình ảnh ổn định). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp áp dụng cơ chế thưởng hoặc quyền chọn cổ phiếu dựa trên lợi nhuận ngắn hạn, rủi ro thiên vị hành vi quản trị lợi nhuận sẽ tăng lên. Do đó, doanh nghiệp cần thiết kế chế độ đãi ngộ gắn với kết quả dài hạn và giảm trọng số của chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trong tính thưởng cho CFO.

Đối với nhà đầu tư

  • Đưa yếu tố “tâm lý lãnh đạo” vào phân tích chất lượng lợi nhuận: Nhà đầu tư nên xem xét mức độ tự tin của ban lãnh đạo, đặc biệt là CFO, như một chỉ báo phi tài chính quan trọng khi đánh giá độ tin cậy của báo cáo tài chính.
  • Đối thoại chủ động với ban điều hành: Cổ đông tổ chức hoặc nhà đầu tư dài hạn có thể yêu cầu doanh nghiệp giải trình rõ hơn về chính sách kế toán, phương pháp ước tính, hoặc biến động bất thường trong lợi nhuận. Việc đối thoại thường xuyên giúp giảm bất cân xứng thông tin và nâng cao minh bạch. 

Đối với cơ quan quản lý và kiểm toán: 

Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi quản trị lợi nhuận của CFO có thể nhằm mục đích tài chính chứ không hoàn toàn gian lận. Do đó, các cơ quan quản lý nên ban hành hướng dẫn phân biệt giữa “earnings smoothing hợp lý” và “manipulation không minh bạch”, giúp kiểm toán viên và nhà đầu tư đánh giá đúng bản chất hành vi. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về đặc điểm hành vi của lãnh đạo tài chính có thể hỗ trợ các cơ quan quản lý, nhà đầu tư, và học giả trong việc dự đoán xu hướng quản trị lợi nhuận và rủi ro báo cáo sai lệch

Hàm ý chính sách

1. Xây dựng khung pháp lý nhận diện và giám sát hành vi quản trị lợi nhuận:

Cơ quan quản lý có thể ban hành hướng dẫn về mức độ “earnings smoothing” được chấp nhận, kèm ví dụ thực tế để phân biệt hành vi phù hợp và hành vi thao túng. Ngoài ra, cần khuyến khích doanh nghiệp công bố minh bạch hơn về chính sách kế toán, ước tính và thay đổi kế toán

2. Nâng cao vai trò của kiểm toán viên và ủy ban kiểm toán:

  • Yêu cầu kiểm toán viên đánh giá và công bố nhận định về khả năng quản trị lợi nhuận của ban điều hành (Management Bias Assessment).
  • Ủy ban kiểm toán cần tham gia tích cực hơn vào việc giám sát thay đổi trong chính sách kế toán và đảm bảo sự độc lập giữa CFO và CEO.

3. Phát triển khung quản trị nhân sự cấp cao dựa trên rủi ro hành vi:

Cơ quan quản lý có thể đề xuất các tiêu chuẩn khuyến nghị liên quan đến đạo đức và hành vi nghề nghiệp cho CFO, tương tự như chuẩn nghề nghiệp của CEO hoặc kế toán trưởng, đặc biệt trong các doanh nghiệp niêm yết.

4. Tăng cường cơ chế giám sát tín dụng và huy động vốn:

Do nghiên cứu chỉ ra rằng CFO tự tin thái quá điều chỉnh lợi nhuận để giảm chi phí vay, các tổ chức tín dụng và nhà đầu tư trái phiếu cần kết hợp thêm chỉ số đánh giá “earnings volatility” và đặc điểm lãnh đạo khi thẩm định tín dụng doanh nghiệp.

5. Khuyến khích công bố thông tin phi tài chính về lãnh đạo tài chính:

  • Trong báo cáo quản trị công ty, doanh nghiệp nên cung cấp thông tin mô tả phong cách lãnh đạo, kinh nghiệm và triết lý tài chính của CFO.
  • Điều này giúp nhà đầu tư và cơ quan giám sát hiểu rõ hơn về yếu tố hành vi – vốn là nhân tố giải thích mạnh mẽ cho các quyết định kế toán và tài chính

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Lu Qiao & Emmanuel Adegbite & Tam Huy Nguyen, 2025. "Chief financial officer overconfidence and earnings management," Accounting Forum, Taylor & Francis Journals, vol. 49(1), pages 181-205, January. https://www.tandfonline.com/doi/citedby/10.1080/01559982.2023.2196045?scroll=top&needAccess=true

 


 

 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 12 ...

Chi tiết
Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết