Bài báo “Linking Corporate Governance Mechanisms to Firm Performance: Evidence from Vietnam” của Vũ Thị Thanh Bình - giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN và cộng sự công bố trên tạp chí International Journal of Economics and Financial Vol. 15 No. 5 (2025) phân tích dữ liệu từ 210 doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 2018–2023. Kết quả cho thấy các yếu tố như quy mô và tính độc lập của hội đồng quản trị, vai trò ban Kiểm soát, cơ chế kiểm toán nội bộ cùng chất lượng lợi nhuận có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả tài chính. Nghiên cứu mang lại hàm ý quan trọng cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và cơ quan quản lý trong việc nâng cao minh bạch và phát triển bền vững.
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu làm rõ tác động của các cơ chế quản trị công ty (corporate governance mechanisms) đến hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, có xét đến biến kiểm soát là chất lượng lợi nhuận (earnings quality).
Nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng (panel data) gồm 1.260 quan sát từ 210 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE và HNX giai đoạn 2018–2023. Các cơ chế quản trị được đo lường bởi nhiều chỉ báo: đặc điểm Hội đồng quản trị (BoD size, BoD independence, BoD duality, tần suất họp, đa dạng giới tính), đặc điểm Ban Kiểm soát (quy mô, tần suất họp, đa dạng giới tính) và cơ chế quản trị rủi ro (sử dụng kiểm toán Big4, thuê kiểm toán nội bộ bên ngoài). Hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROE.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ chế quản trị công ty có tác động đa dạng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Cụ thể, quy mô Hội đồng quản trị (BoD) có ảnh hưởng tích cực đến ROE, phản ánh lợi ích từ sự đa dạng chuyên môn và khả năng ra quyết định chiến lược hiệu quả hơn khi hội đồng có số lượng thành viên hợp lý. Ngược lại, hiện tượng kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành cùng với tần suất họp HĐQT quá nhiều lại có tác động tiêu cực đến ROE, cho thấy sự tập trung quyền lực hoặc việc họp quá thường xuyên có thể làm giảm hiệu quả quản trị và cản trở hoạt động kinh doanh. Đối với Ban Kiểm soát (SB), tần suất họp thường xuyên giúp cải thiện hiệu quả tài chính, song quy mô lớn hoặc sự đa dạng giới tính quá cao lại tạo ra những thách thức trong phối hợp và thống nhất quan điểm, dẫn đến ảnh hưởng ngược chiều tới kết quả kinh doanh. Xét đến cơ chế quản trị rủi ro, việc thuê ngoài kiểm toán nội bộ mang lại tác động tích cực rõ rệt tới hiệu quả tài chính, trong khi việc sử dụng dịch vụ kiểm toán Big4 không cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê. Đặc biệt, chất lượng lợi nhuận (earnings quality) nổi bật như một yếu tố then chốt, có tác động dương mạnh mẽ đến ROE, qua đó khẳng định vai trò quan trọng của tính minh bạch và độ tin cậy trong báo cáo tài chính đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Toàn văn bài báo công bố trên tạp chí International Journal of Economics and Financial Issues, 15(5) 2025.
Đóng góp mới của bài báo:
- Bổ sung bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam: Đây là một trong những nghiên cứu toàn diện đầu tiên kiểm định đồng thời nhiều yếu tố quản trị công ty trong bối cảnh thị trường mới nổi, cung cấp bằng chứng trực tiếp từ Việt Nam – nơi khung pháp lý và thực tiễn quản trị vẫn đang hoàn thiện..
- Tiếp cận đa chiều về quản trị công ty: Thay vì chỉ xem xét một đặc điểm riêng lẻ, nghiên cứu tích hợp các yếu tố thuộc HĐQT, Ban Kiểm soát và cơ chế quản trị rủi ro, từ đó vẽ nên bức tranh toàn diện hơn về ảnh hưởng của quản trị đến hiệu quả doanh nghiệp.
- Làm rõ vai trò của chất lượng lợi nhuận: Bằng việc sử dụng earnings quality như biến kiểm soát, nghiên cứu chứng minh rằng minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính là yếu tố then chốt nâng cao hiệu quả tài chính, góp phần mở rộng lý thuyết về quan hệ giữa quản trị và hiệu quả hoạt động.
- Đóng góp cho lý thuyết đại diện (Agency Theory): Kết quả củng cố luận điểm rằng cơ chế quản trị phù hợp sẽ giảm chi phí đại diện, tăng tính minh bạch và nâng cao giá trị cho cổ đông.
Khuyến nghị và tư vấn:
Đối với doanh nghiệp:
- Nên tối ưu quy mô HĐQT ở mức vừa phải, đảm bảo đủ đa dạng chuyên môn nhưng tránh phình to gây kém hiệu quả; tránh kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT và CEO để duy trì tính độc lập và nâng cao khả năng giám sát; Quản lý hợp lý tần suất họp HĐQT, tập trung vào chất lượng hơn là số lượng.
- Tăng cường vai trò của Ban Kiểm soát thông qua họp định kỳ và thực chất, thay vì mở rộng quy mô quá lớn; Chủ động thuê ngoài kiểm toán nội bộ như một cơ chế giám sát khách quan và chuyên nghiệp, đặc biệt với các doanh nghiệp đang niêm yết.
- Ưu tiên nội dung tích cực, có định hướng tương lai: Việc nhấn mạnh chiến lược, tầm nhìn, và cam kết cải tiến có thể tạo kỳ vọng tích cực cho nhà đầu tư, từ đó nâng cao hình ảnh thị trường.
- Giảm độ phức tạp – tăng tính dễ hiểu: Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, cấu trúc rõ ràng giúp nhà đầu tư dễ tiếp cận và tăng độ tin cậy vào thông tin.
Đối với nhà đầu tư:
- Khi phân tích doanh nghiệp, nên chú trọng cả yếu tố cấu trúc quản trị và chất lượng báo cáo tài chính thay vì chỉ dựa vào các chỉ số lợi nhuận thuần túy.
- Các dấu hiệu như quy mô HĐQT hợp lý, tách bạch vai trò Chủ tịch – CEO, chất lượng lợi nhuận cao có thể là chỉ báo tích cực về khả năng tăng trưởng bền vững.
Đối với cơ quan quản lý
- Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty, khuyến khích tách bạch vai trò Chủ tịch – CEO, quy định hợp lý về quy mô và hoạt động của HĐQT và Ban Kiểm soát.
- Tăng cường hướng dẫn và khuyến khích áp dụng kiểm toán nội bộ, bao gồm cả hình thức thuê ngoài, nhằm nâng cao tính minh bạch và niềm tin của thị trường.
Hàm ý chính sách
- Chuẩn hóa cơ cấu HĐQT và Ban Kiểm soát: ban hành hướng dẫn cụ thể về số lượng thành viên, tần suất họp, cơ chế vận hành để nâng cao hiệu quả giám sát và ra quyết định.
- Khuyến khích minh bạch tài chính: đưa chất lượng lợi nhuận trở thành tiêu chí đánh giá niêm yết và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
- Tăng cường vai trò của kiểm toán nội bộ: có thể xem xét yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết bắt buộc có kiểm toán nội bộ (hoặc thuê ngoài) để giảm thiểu rủi ro thông tin bất cân xứng.
- Định hướng đào tạo và nâng cao năng lực quản trị: xây dựng chương trình đào tạo cho thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trường tài chính quốc tế.
>>> THÔNG TIN BÀI BÁO
Nga, T. T., Binh, V. T. T., & Loan, N. T. T. (2025). Linking Corporate Governance Mechanisms to Firm Performance: Evidence from Vietnam. International Journal of Economics and Financial Issues, 15(5), 139–147. https://doi.org/10.32479/ijefi.19882
>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
![]() | TS. Vũ Thị Thanh Bình hiện là giảng viên bộ môn Kế toán, Khoa Kế toán Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. |
Nghiên cứu “The role of mindfulness in promoting purchase intention” của Nguyễn Thu Hà, Hoàng Đàm Lương Thúy và cộng sự công bố trên Spanish Journal of ...
Chi tiếtBài nghiên cứu “Chief Financial Officer Overconfidence and Earnings Management” của Nguyễn Huy Tâm và cộng sự công bố trên tạp chí Accounting Forum (2023) ...
Chi tiếtBài nghiên cứu “CEO Gender Perspectives in Climate and Environmental Governance: A Systematic Literature Review and Bibliometric Analysis” của Nguyễn Huy ...
Chi tiếtNghiên cứu “Factors influencing residents’ willingness to pay for mangrove forest environmental services in Phu Long, Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng ...
Chi tiếtNghiên cứu “Households’ willingness-to-pay for mangrove environmental services: Evidence from Phu Long, Northeast Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng viên ...
Chi tiếtBài nghiên cứu “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Nguyễn Đình ...
Chi tiếtNghiên cứu “The Impact of Innovation-Driven Digital Transformation on Export Performance of SMEs” của Đỗ Thị Thơ - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và ...
Chi tiếtQuá trình chuyển đổi rừng ở Việt Nam đang hướng tới nâng cao chất lượng rừng trồng, hiệu quả kinh tế và dịch vụ môi trường, song vẫn đối mặt nhiều yếu ...
Chi tiếtSinh kế của nông hộ và tính bền vững môi trường là hai vấn đề trọng tâm của nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh đất đai thoái hóa do canh tác thâm canh ...
Chi tiết