BÀI BÁO QUỐC TẾ

Liệu thuyết minh định tính trong báo cáo thường niên có làm gia tăng giá trị doanh nghiệp? Bằng chứng mới từ một thị trường mới nổi

P. NCKH&HTPT tổng hợp 10:51 13/06/2025

Trong bối cảnh thông tin phi tài chính ngày càng được nhà đầu tư quan tâm, bài báo “Do narrative-related disclosures in the annual report enhance firm value? New evidence from an emerging market” công bố trên tạp chí International Review of Financial Analysis Vol. 102 (2025) do nhóm tác giả Nguyễn Hoàng Thái - giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN và cộng sự thực hiện đã phân tích dữ liệu từ các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2012–2021. Nghiên cứu tập trung vào ba yếu tố chính: giọng điệu tích cực, tuyên bố hướng đến tương lai và độ phức tạp của phần thuyết minh. Kết quả cho thấy hai yếu tố đầu có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp, trong khi độ phức tạp không mang ý nghĩa thống kê. Bài viết góp phần mở rộng lý thuyết về truyền thông tài chính, khẳng định vai trò chiến lược của thông tin định tính trong xây dựng niềm tin và kỳ vọng thị trường, đặc biệt tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.

Bài nghiên cứu khảo sát tác động của các nội dung thuyết minh định tính (narrative-related disclosures) trong báo cáo thường niên đến giá trị doanh nghiệp, với dữ liệu từ các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2012–2021 – đại diện tiêu biểu cho thị trường mới nổi. Các yếu tố narrative được phân tích gồm: Giọng điệu tích cực (positive tone); Tuyên bố hướng đến tương lai (forward-looking statements); Độ phức tạp (narrative complexity)

Kết quả nghiên cứu cho thấy hai yếu tố đầu tiên – giọng điệu tích cực và tuyên bố hướng tới tương lai – có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp. Trong khi đó, độ phức tạp của phần thuyết minh không có ý nghĩa thống kê. Đây là bằng chứng cho thấy nội dung định tính không chỉ là phần "trang trí" mà có thể ảnh hưởng thực chất đến kỳ vọng thị trường và mức định giá doanh nghiệp.

 

Toàn văn bài báo công bố trên International Review of Financial Analysis, 102.

Đóng góp mới của bài báo

  • Mở rộng lý thuyết thông tin và truyền thông tài chính: Nghiên cứu bổ sung vào dòng lý thuyết về "truyền tải thông tin phi tài chính" trong quản trị doanh nghiệp, nhấn mạnh rằng cách thức trình bày báo cáo thường niên có thể mang lại giá trị thực tiễn, chứ không chỉ đơn thuần là yếu tố hình thức hay tuân thủ quy định. Thay vì chỉ tập trung vào số liệu tài chính, bài báo cho thấy rằng giọng điệu và thông điệp chiến lược cũng có thể định hình kỳ vọng thị trường, từ đó ảnh hưởng đến mức định giá doanh nghiệp.
  • Tiếp cận đa chiều – vượt qua khuôn mẫu nghiên cứu trước: Khác với các nghiên cứu trước chỉ kiểm định một yếu tố duy nhất như forward-looking hay tone, nghiên cứu này tích hợp nhiều khía cạnh ngôn ngữ cùng lúc, giúp cung cấp bức tranh toàn diện hơn về vai trò của narrative disclosure trong bối cảnh thị trường mới nổi.
  • Đóng góp thực nghiệm tại Việt Nam – thị trường mới nổi điển hình: Việt Nam là quốc gia có mức độ minh bạch tài chính đang trong quá trình cải thiện. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng rằng, ngay cả trong môi trường chưa hoàn hảo về pháp lý, narrative disclosure vẫn có thể là công cụ chiến lược giúp doanh nghiệp xây dựng lòng tin với thị trường.

Khuyến nghị và tư vấn

  • Đối với doanh nghiệp:
    • Chủ động đầu tư cho phần thuyết minh định tính: Doanh nghiệp nên xem narrative disclosure như một phần trong chiến lược quan hệ nhà đầu tư (IR), không nên viết theo công thức chung hoặc mang tính chất sao chép giữa các kỳ.
    • Ưu tiên nội dung tích cực, có định hướng tương lai: Việc nhấn mạnh chiến lược, tầm nhìn, và cam kết cải tiến có thể tạo kỳ vọng tích cực cho nhà đầu tư, từ đó nâng cao hình ảnh thị trường.
    • Giảm độ phức tạp – tăng tính dễ hiểu: Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, cấu trúc rõ ràng giúp nhà đầu tư dễ tiếp cận và tăng độ tin cậy vào thông tin..
  • Đối với nhà đầu tư:
    • Thông tin tường thuật như một chỉ báo chiến lược: Những phần trình bày giàu thông tin, nhất là các cam kết tương lai và sự tự tin trong ngôn ngữ, có thể cho thấy năng lực điều hành và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
    • Phân tích thông tin phi tài chính: Cần kết hợp cả thông tin tài chính và thông tin tường thuật khi đưa ra quyết định đầu tư, đặc biệt ở các thị trường thiếu sự cân xứng thông tin.
  • Đối với cơ quan quản lý và tổ chức nghề nghiệp: Có thể thiết lập bộ tiêu chí đánh giá báo cáo định tính hoặc trao giải thưởng cho báo cáo có phần thuyết minh xuất sắc, tạo động lực cải thiện từ bên trong doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức đào tạo và hướng dẫn viết báo cáo phi tài chính đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang trong quá trình niêm yết hoặc gọi vốn.

Hàm ý chính sách

1. Chuẩn hóa các nội dung thuyết minh định tính: Cơ quan quản lý có thể ban hành hướng dẫn hoặc bộ chỉ tiêu định hướng về công bố thông tin tường thuật trong báo cáo thường niên, đặc biệt trong các ngành cần minh bạch chiến lược dài hạn.

2. Đưa narrative vào hệ thống đánh giá doanh nghiệp: Các cơ quan xếp hạng tín nhiệm, sàn giao dịch chứng khoán hoặc đơn vị kiểm toán có thể cân nhắc tích hợp yếu tố narrative tone và tuyên bố hướng đến tương lai (forward-looking statements) trong chấm điểm báo cáo quản trị hoặc báo cáo phát triển bền vững.

3. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngôn ngữ tài chính tại Việt Nam: Việc phát triển công cụ đánh giá tự động (AI/NLP) về giọng điệu báo cáo tài chính sẽ hỗ trợ cơ quan giám sát, nhà đầu tư và cả doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng thông tin phi tài chính.

4. Giám sát và kiểm tra độc lập: Cơ quan quản lý nên thiết lập hệ thống kiểm toán độc lập hoặc yêu cầu công bố các chỉ tiêu môi trường được kiểm tra bởi bên thứ ba, đảm bảo tính chính xác và khách quan của các số liệu được công bố. Các sàn chứng khoán cũng có thể yêu cầu niêm yết thông tin carbon như một điều kiện để duy trì giao dịch chứng khoán, tương tự tiêu chuẩn IFRS đối với báo cáo tài chính.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Thai Hoang Nguyen, Lien Phuong Thi Vu, Anh Ngoc Mai, Tuyen Quang Tran (2025). Do narrative-related disclosures in the annual report enhance firm value? New evidence from an emerging market. International Review of Financial Analysis, 102, 104077. https://doi.org/10.1016/j.irfa.2025.104077

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐHKT

ThS. Nguyễn Hoàng Thái hiện là giảng viên Khoa Kế toán Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Bà nhận bằng Cử nhân và Thạc sĩ tại trường Đại học Monash – Úc, chuyên ngành đào tạo là Kế toán. Hướng nghiên cứu chính của bà là Quản trị doanh nghiệp, Quản trị Tài chính và Thao túng báo cáo tài chính. ThS. Nguyễn Hoàng Thái đã tham gia nghiên cứu (chủ trì, và thành viên) của một số đề tài nghiên cứu như nghiên cứu về Kế toán quản trị Hàng tồn kho ở các đơn vị xây lắp, chính sách thuế ở Việt Nam, và một số đề tài khác liên quan đến Quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam... 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 12 ...

Chi tiết
Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết