Trong bối cảnh kinh tế biển xanh trở thành định hướng chiến lược của ASEAN, nghiên cứu “ASEAN’s Ocean-Linked Merchandise and Trade Facilitation: A Quantitative Assessment of Regional Trade Flows” của Trần Thị Mai Thành - giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN và cộng sự công bố trên tạp chí Research on World Agricultural Economy, Vol. 06, No. 04 (2025) phân tích tác động của tạo thuận lợi thương mại đối với hàng hóa gắn với biển tại 9 quốc gia ven biển ASEAN và 33 đối tác toàn cầu giai đoạn 2017–2022. Kết quả cho thấy cải cách thủ tục, minh bạch hóa và tăng cường quản trị giúp thúc đẩy thương mại hàng hải, song vẫn chịu hạn chế từ khoảng cách địa lý, hạ tầng và cú sốc chính sách. Đáng chú ý, hiệu quả đối với thương mại với đối tác ngoài khu vực vượt trội so với nội khối, gợi mở nhu cầu xây dựng chiến lược TF trọng điểm nhằm tăng hiệu quả thương mại, củng cố chuỗi cung ứng và phát triển bền vững kinh tế biển ASEAN.
Trong bối cảnh kinh tế biển xanh ngày càng được coi là định hướng chiến lược của ASEAN, nghiên cứu này tiến hành phân tích định lượng tác động của tạo thuận lợi thương mại (Trade Facilitation - TF) đối với thương mại hàng hóa gắn với biển bằng mô hình trọng lực với ước lượng PPML trên dữ liệu của 9 quốc gia ven biển ASEAN và 33 đối tác toàn cầu trong giai đoạn 2017–2022. Kết quả chỉ ra rằng các cải cách TF có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến thương mại hàng hải, đặc biệt thông qua việc nâng cao tính minh bạch, cải thiện thủ tục và tăng cường quản trị, giúp giảm thiểu chi phí giao dịch và rút ngắn thời gian thông quan. Tuy nhiên, những tác động thuận lợi này cũng bị hạn chế bởi khoảng cách địa lý, sự khác biệt về năng lực hạ tầng cũng như các cú sốc chính sách - kinh tế diễn ra vào năm 2019 và 2022. Đáng chú ý, hiệu quả của TF đối với thương mại giữa ASEAN và các đối tác ngoài khu vực mạnh mẽ hơn so với thương mại nội khối, phản ánh vai trò quan trọng của việc giảm thiểu bất cân xứng thông tin và tăng cường hợp tác với các thị trường toàn cầu. Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng một chiến lược TF có trọng điểm, tập trung vào quản trị, minh bạch và hợp tác khu vực, nhằm vừa nâng cao hiệu quả thương mại, củng cố khả năng chống chịu chuỗi cung ứng, vừa đảm bảo phát triển bền vững cho kinh tế biển ASEAN.
Nghiên cứu đóng góp cách nhìn toàn diện hơn về thương mại hàng hóa đại dương, bao gồm không chỉ các sản phẩm thủy sản mà còn cả khoáng sản biển, thiết bị cảng, linh kiện tàu biển và các sản phẩm công nghệ liên quan đến đại dương. Đồng thời, nghiên cứu phân tích so sánh tác động của TF đến thương mại nội khối ASEAN và thương mại với đối tác ngoài ASEAN, qua đó rút ra sự khác biệt trong hiệu quả của các cải cách tạo thuận lợi thương mại giữa hai khu vực. Qua kết quả mô hình, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả thương mại, thúc đẩy hội nhập sâu rộng và phát triển bền vững trong khu vực.
Thứ nhất, ASEAN cần tăng cường nâng cao minh bạch trong các quy định, thủ tục thương mại liên quan đến hàng hóa đại dương. Thông qua việc công khai thông tin rõ ràng và cải thiện sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp vào quá trình xây dựng và điều chỉnh chính sách sẽ giảm thiểu các rủi ro do thiếu thông tin, giúp cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và phòng chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU fishing). Minh bạch cũng là yếu tố then chốt để tăng cường niềm tin và thúc đẩy thương mại bền vững trong khu vực.
Thứ hai, việc đơn giản hóa, tự động hóa các thủ tục hải quan và cải thiện quản trị hải quan cần được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Cải tiến các quy trình này giúp giảm thiểu chi phí và thời gian thông quan, nâng cao hiệu quả vận hành, đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với giao thương với các thị trường bên ngoài ASEAN, nơi mà rào cản thương mại thường cao hơn và phức tạp hơn.
Thứ ba, ASEAN cần đẩy mạnh phát triển và củng cố cơ chế hợp tác liên ngành và xuyên biên giới giữa các cơ quan quản lý và hải quan nhằm tăng cường phối hợp kiểm soát, giảm thiểu sự chồng chéo và tạo thuận lợi tối đa cho luồng hàng hóa đại dương. Hợp tác này không chỉ giúp thúc đẩy luồng thương mại mà còn góp phần quản lý bền vững nguồn tài nguyên biển, đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Thứ tư, ASEAN cần đẩy mạnh áp dụng các công nghệ số, như hệ thống ASEAN Single Window và sử dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain) cho hàng hóa đại dương. Hệ thống này cho phép truy xuất nguồn gốc sản phẩm minh bạch, xác nhận các chứng nhận về tính bền vững, từ đó tạo điều kiện cho việc cấp ưu tiên thông quan cho những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và thương mại có trách nhiệm, đồng thời giúp phát hiện và phòng chống các hoạt động gian lận thương mại.
Cuối cùng, ASEAN cần xây dựng chương trình hỗ trợ năng lực và đào tạo kỹ thuật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực kinh tế biển. Điều này bao gồm việc giúp các doanh nghiệp này nắm bắt và tận dụng hiệu quả các chính sách thuận lợi hóa thương mại, mở rộng khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và hướng tới phát triển bền vững trong lĩnh vực kinh tế đại dương.
>>> THÔNG TIN BÀI BÁO
Nguyen, M. H., Nguyen, T. P. L., Nguyen, C. T., Mai, D. L., Vu, T. T. H., Le, A. V., & Tran, T. M. T. (2025). ASEAN’s Ocean-Linked Merchandise and Trade Facilitation: A Quantitative Assessment of Regional Trade Flows. Research on World Agricultural Economy, 6(4), 1–16. https://doi.org/10.36956/rwae.v6i4.2172
>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
![]() | TS. Trần Thị Mai Thành hiện đảm nhiệm chức vụ Phó Trưởng khoa, Phó Chủ nhiệm Bộ môn Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế thuộc Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. TS. Trần Thị Mai Thành đã có nhiều năm thâm niên nghiên cứu vị trí Nghiên cứu viên tại Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. |
Nghiên cứu “The role of mindfulness in promoting purchase intention” của Nguyễn Thu Hà, Hoàng Đàm Lương Thúy và cộng sự công bố trên Spanish Journal of ...
Chi tiếtBài nghiên cứu “Chief Financial Officer Overconfidence and Earnings Management” của Nguyễn Huy Tâm và cộng sự công bố trên tạp chí Accounting Forum (2023) ...
Chi tiếtBài nghiên cứu “CEO Gender Perspectives in Climate and Environmental Governance: A Systematic Literature Review and Bibliometric Analysis” của Nguyễn Huy ...
Chi tiếtNghiên cứu “Factors influencing residents’ willingness to pay for mangrove forest environmental services in Phu Long, Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng ...
Chi tiếtNghiên cứu “Households’ willingness-to-pay for mangrove environmental services: Evidence from Phu Long, Northeast Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng viên ...
Chi tiếtBài nghiên cứu “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Nguyễn Đình ...
Chi tiếtNghiên cứu “The Impact of Innovation-Driven Digital Transformation on Export Performance of SMEs” của Đỗ Thị Thơ - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và ...
Chi tiếtQuá trình chuyển đổi rừng ở Việt Nam đang hướng tới nâng cao chất lượng rừng trồng, hiệu quả kinh tế và dịch vụ môi trường, song vẫn đối mặt nhiều yếu ...
Chi tiếtSinh kế của nông hộ và tính bền vững môi trường là hai vấn đề trọng tâm của nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh đất đai thoái hóa do canh tác thâm canh ...
Chi tiết