BÀI BÁO QUỐC TẾ

Góc nhìn giới tính của CEO trong quản trị khí hậu và môi trường: Tổng quan hệ thống và phân tích thư mục

P. NCKH&HTPT tổng hợp 09:11 24/10/2025

Bài nghiên cứu “CEO Gender Perspectives in Climate and Environmental Governance: A Systematic Literature Review and Bibliometric Analysis” của Nguyễn Huy Tâm - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự công bố trên Journal of Accounting Literature (2025) hệ thống hóa các công trình về vai trò giới tính của Giám đốc điều hành (CEO) trong quản trị khí hậu và môi trường, thông qua phân tích thư mục 127 bài báo giai đoạn 2006–2024. Kết quả cho thấy sự hiện diện của nữ giới trong vị trí lãnh đạo cấp cao có tác động tích cực đến hiệu quả môi trường và minh bạch ESG, đồng thời phản ánh sự khác biệt theo bối cảnh quốc gia và văn hóa quản trị.

Bài nghiên cứu “CEO Gender Perspectives in Climate and Environmental Governance” tổng hợp và hệ thống hóa các công trình về vai trò giới tính của Giám đốc điều hành (CEO) trong quản trị khí hậu và môi trường. Bằng phân tích thư mục và tổng quan hệ thống trên 127 bài báo giai đoạn 2006–2024, nghiên cứu cho thấy lĩnh vực này phát triển nhanh từ năm 2019, tập trung nhiều tại Trung Quốc, Hoa Kỳ và Anh, nhưng còn thiếu tại Trung Đông và châu Phi.

Kết quả xác định năm chủ đề chính: (1) ảnh hưởng của “khối lượng tới hạn” nữ lãnh đạo đến quyết định doanh nghiệp; (2) tác động tích cực của đa dạng giới đến hiệu quả môi trường; (3) mối liên hệ giữa giới tính lãnh đạo và công bố ESG; (4) vai trò của đặc điểm cá nhân CEO; và (5) ảnh hưởng của yếu tố văn hóa – thể chế. Nhìn chung, sự hiện diện của nữ giới trong vị trí lãnh đạo cấp cao giúp cải thiện hiệu quả môi trường và tính minh bạch ESG, dù mức độ tác động khác nhau giữa các quốc gia và bối cảnh quản trị.

Đóng góp mới của bài báo

  1. Tổng hợp và hệ thống hóa toàn bộ lĩnh vực nghiên cứu: Bài báo là một trong những công trình đầu tiên thực hiện phân tích thư mục toàn diện về mối quan hệ giữa giới tính của CEO và quản trị môi trường, cung cấp bản đồ tri thức và xu hướng nghiên cứu toàn cầu trong gần hai thập kỷ qua.
  2. Mở rộng lý thuyết nền: Bài báo mở rộng nền tảng lý thuyết bằng cách tích hợp nhiều khung lý thuyết như Upper Echelons Theory, Critical Mass Theory, Stakeholder Theory, Agency Theory và Resource Dependence Theory. Sự kết hợp này giúp lý giải rõ hơn cách thức và nguyên nhân mà giới tính của nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến quyết định chiến lược, công bố ESG và hiệu quả môi trường của doanh nghiệp.
  3. Xác định năm cụm chủ đề nghiên cứu chính thể hiện hướng phát triển của lĩnh vực, bao gồm: (1) tác động của “critical mass” nữ lãnh đạo đến quyết định doanh nghiệp; (2) mối liên hệ giữa đa dạng giới và hiệu quả môi trường; (3) ảnh hưởng của đa dạng giới đến công bố ESG; (4) vai trò của đặc điểm cá nhân CEO; và (5) tác động của yếu tố thể chế và văn hóa đến mối quan hệ giới tính – quản trị môi trường
  4. Đưa ra bản đồ nghiên cứu và gợi mở hướng đi tương lai

Bài báo đề xuất 5 hướng nghiên cứu mới, bao gồm:

(a) Bổ sung các yếu tố đa dạng khác ngoài giới tính (sắc tộc, tầng lớp, xuất thân).

(b) Xem xét tác động của quy định pháp lý và chuẩn mực xã hội.

(c) Kết hợp các phương pháp định tính và quan sát hành vi thực tế.

(d) Nghiên cứu vai trò của truyền thông, tổ chức phi chính phủ và các bên liên quan.

(e) Xác định ngưỡng “critical mass” tối thiểu để phụ nữ có thể ảnh hưởng đến chiến lược khí hậu doanh nghiệp

Khuyến nghị và tư vấn

Đối với doanh nghiệp:

  • Các kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng giới tính trong đội ngũ lãnh đạo cấp cao – đặc biệt là sự hiện diện của nữ CEO hoặc thành viên nữ trong hội đồng quản trị (HĐQT) – có mối liên hệ tích cực với hiệu quả quản trị môi trường và minh bạch ESG. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét đa dạng giới như một yếu tố chiến lược, không chỉ là vấn đề bình đẳng mà còn là nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Doanh nghiệp nên thiết lập chính sách tuyển dụng và thăng tiến công bằng, khuyến khích nữ giới tham gia vào các vị trí hoạch định chính sách, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, quản lý rủi ro và phát triển bền vững..
  • Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy nữ lãnh đạo có xu hướng đưa ra các quyết định dài hạn, đạo đức và thân thiện với môi trường hơn. Vì vậy, doanh nghiệp nên tận dụng thế mạnh này bằng cách lồng ghép yếu tố giới tính trong chiến lược khí hậu và ESG, đồng thời phát triển chương trình đào tạo và cố vấn (mentoring) cho nữ quản lý tiềm năng để hình thành nguồn lãnh đạo đa dạng, liên tục và hiệu quả.
  • Một khía cạnh khác là minh bạch thông tin. Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có sự tham gia của nữ giới trong ban lãnh đạo thường công bố báo cáo ESG đầy đủ và trung thực hơn. Vì vậy, ban điều hành cần chuẩn hóa quy trình công bố thông tin môi trường – xã hội, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như GRI hoặc IFRS S1–S2, nhằm củng cố lòng tin của nhà đầu tư và cộng đồng.

Đối với nhà đầu tư

  • Nhà đầu tư cần xem xét yếu tố giới tính của ban lãnh đạo như một chỉ báo phi tài chính có giá trị trong đánh giá hiệu quả ESG. Sự hiện diện của nữ CEO hoặc tỷ lệ nữ giới cao trong HĐQT có thể phản ánh văn hóa quản trị có trách nhiệm và định hướng bền vững. Do đó, các quỹ đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư ESG và quỹ xanh, nên đưa tiêu chí này vào hệ thống đánh giá doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư.
  • Hơn nữa, nhà đầu tư tổ chức có thể thúc đẩy đối thoại doanh nghiệp (engagement), yêu cầu ban lãnh đạo minh bạch hơn về cơ cấu giới tính, chính sách phát triển bền vững, cũng như các mục tiêu giảm phát thải và bảo vệ môi trường. Việc này giúp tăng cường trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp và giảm thiểu rủi ro liên quan đến hình ảnh hoặc pháp lý trong dài hạn. 

Đối với giới học thuật và nghiên cứu: Bài nghiên cứu gợi mở tiềm năng mở rộng chủ đề này sang các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nơi thể chế, văn hóa và chuẩn mực xã hội còn ảnh hưởng mạnh đến hành vi lãnh đạo. Các học giả nên phát triển nghiên cứu định lượng kết hợp định tính, xem xét sự khác biệt giữa nam và nữ CEO trong phong cách lãnh đạo, ra quyết định và công bố ESG. Đồng thời, nên tiếp tục xác định “ngưỡng critical mass” của nữ lãnh đạo, tức tỷ lệ tối thiểu cần thiết để phụ nữ thực sự có tiếng nói và tạo ảnh hưởng đáng kể trong quản trị môi trường doanh nghiệp.

Hàm ý chính sách

Thứ nhất, các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách cần xem xét đa dạng giới như một yếu tố quản trị doanh nghiệp quan trọng trong các khung pháp lý về phát triển bền vững. Việc đưa tiêu chí tỷ lệ nữ giới trong HĐQT hoặc vị trí điều hành vào các chuẩn mực quản trị công ty (corporate governance codes) sẽ giúp thúc đẩy sự cân bằng giới tính và cải thiện chất lượng ra quyết định trong các vấn đề môi trường – xã hội.

Thứ hai, cần xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp gia tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo, chẳng hạn thông qua ưu đãi tín dụng xanh, tiêu chuẩn ESG trong xếp hạng doanh nghiệp, hoặc công nhận doanh nghiệp đạt chuẩn “diversity leadership”. Các biện pháp khuyến khích mềm này có thể góp phần tạo động lực tự nguyện mà không gây áp lực hành chính.

Thứ ba, cơ quan chức năng nên thúc đẩy minh bạch hóa thông tin giới tính trong báo cáo doanh nghiệp. Cụ thể, yêu cầu các công ty niêm yết công bố tỷ lệ giới tính của HĐQT và ban điều hành, cũng như mối liên hệ giữa cơ cấu lãnh đạo và chiến lược môi trường – xã hội. Điều này sẽ giúp nhà đầu tư và xã hội đánh giá chính xác hơn về tính trách nhiệm và định hướng bền vững của doanh nghiệp.

Thứ tư, chính phủ và các tổ chức nghề nghiệp nên tăng cường đào tạo và phát triển năng lực cho nữ lãnh đạo, đặc biệt trong các ngành chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu như năng lượng, sản xuất và tài chính. Chương trình đào tạo nên tập trung vào năng lực chiến lược, quản trị rủi ro khí hậu, và lãnh đạo chuyển đổi xanh, nhằm giúp nữ giới không chỉ “tham gia” mà còn “tác động” đến chính sách môi trường doanh nghiệp.

Thứ năm, từ góc độ chính sách dài hạn, nghiên cứu khẳng định rằng sự đa dạng giới không chỉ là mục tiêu xã hội mà còn là một yếu tố kinh tế bền vững. Do đó, các chính sách về khí hậu và phát triển bền vững cần lồng ghép bình đẳng giới như một trụ cột của quản trị doanh nghiệp hiện đại, qua đó giúp nâng cao khả năng thích ứng, đổi mới và minh bạch của khu vực doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi xanh.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Pandey DK, Dalwai T, S. A, Nguyen TH (2025;), "CEO gender perspectives in climate and environmental governance: a systematic literature review and bibliometric analysis". Journal of Accounting Literature, Vol. ahead-of-print No. ahead-of-print. https://doi.org/10.1108/JAL-08-2024-0223

 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 12 ...

Chi tiết
Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết