Đánh giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các khu vực khan hiếm nước ở Nam Trung Bộ Việt Nam
P. NCKH&HTPT tổng hợp
12:21 24/07/2025
Bài báo “Assessment of Current Situation and Orientations for Exploitation, Utilization, and Protection of Groundwater Resources in Water–Scarce Areas of South–central Vietnam” của TS. Nguyễn Hải Núi - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự công bố trên Tạp chí Journal of the Faculty of Agriculture Vol. 70, Iss. 1 (2025) đề cập đến vấn đề phát triển bền vững liên quan tới quản lý tài nguyên nước ngầm trong bối cảnh ngày càng khan hiếm tài nguyên nước toàn cầu, đặc biệt tại khu vực Nam Trung Bộ Việt Nam. Với mục tiêu đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngầm, nghiên cứu tập trung vào 28 vùng khan hiếm nước thuộc 7 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên dữ liệu thực nghiệm và phân tích địa chất – thủy văn. Nhóm tác giả thu thập kết quả thí nghiệm bơm tại các giếng khoan thăm dò ở từng khu vực khan hiếm nước, đo đạc năng suất giếng và tính toán hệ số thấm dẫn nước của nhiều tầng chứa nước điển hình. Kết quả chính cho thấy khu vực Nam Trung Bộ có 8 tầng chứa nước chính với tổng công suất khai thác dự báo khoảng 12.816 m³/ngày, đủ cung cấp cho khoảng 128.160 người theo tiêu chuẩn 100 lít/người/ngày. Nghiên cứu cũng đưa ra cơ sở phân vùng bảo vệ vệ sinh và khu vực bổ cập (recharge zones) nhằm bảo đảm an toàn nguồn nước. Kết quả nghiên cứu mang ý nghĩa quan trọng trong hoạch định chiến lược cấp nước bền vững cho khu vực có điều kiện địa hình phức tạp và khí hậu khắc nghiệt.
Toàn văn bài báo công bố trên Journal of the Faculty of Agriculture, Vol. 70, Issue 1.
Đóng góp mới
Bài báo mang lại một số đóng góp quan trọng cả về mặt học thuật lẫn thực tiễn về phát triển bền vững trong quản lý tài nguyên nước ngầm:
Xây dựng bản đồ chi tiết vùng khan hiếm nước: Nghiên cứu xác định và đánh giá các khu vực khan hiếm nước tại 7 tỉnh Nam Trung Bộ dựa trên tiêu chí địa hình. Việc lập bản đồ này giúp làm rõ vùng trọng điểm cần ưu tiên khai thác và bảo vệ nước ngầm, khác biệt với các đánh giá trước đây chỉ tập trung trên quy mô toàn quốc hoặc lưu vực sông. Đây là đóng góp thiết thực cho quản lý nguồn nước tại địa phương, cung cấp dữ liệu nền tảng cho quy hoạch và hoạch định chính sách.
Dữ liệu thực nghiệm và phân tích thủy văn học: Các tác giả tiến hành thí nghiệm bơm nước tại hàng loạt giếng khoan thăm dò, thu nhận dữ liệu năng suất và hệ số dẫn nước của nhiều tầng chứa đặc trưng. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứu tính toán hệ số thấm và hệ số dẫn nước trung bình của từng tầng, cung cấp thông tin định lượng mới về khả năng trữ trạc và dòng chảy ngầm tại vùng khan hiếm. Việc công bố các thông số thuỷ văn theo bảng tổng hợp chi tiết là đóng góp dữ liệu quý báu chưa từng có trước đây tại khu vực này.
Khung phân tích và dự báo trữ lượng: Nghiên cứu đã áp dụng công thức thủy văn chuẩn trong điều kiện nước ngầm không áp lực, cộng với giới hạn khai thác theo quy định Việt Nam. Từ đó, bài báo ước tính trữ lượng tiềm năng và khả năng khai thác của từng tầng chứa, cũng như tổng công suất dự báo khoảng 12.816 m³/ngày. Việc tích hợp dữ liệu thực nghiệm với khuôn khổ pháp lý Việt Nam và tính toán chi tiết kiểu này là bước tiếp cận mới, giúp đưa ra con số dự báo cụ thể cho kế hoạch khai thác nước ngầm – điều thiếu hụt trong các nghiên cứu trước chỉ ở mức đánh giá định tính hoặc quy mô rộng hơn.
Định hướng khai thác và bảo vệ: Trên cơ sở kết quả tính toán, bài báo đề xuất định hướng khai thác nước ngầm bền vững tại từng khu vực. Đây là số liệu mới quan trọng làm cơ sở cho các đơn vị quản lý địa phương xây dựng quy định cứng cho mỗi công trình cấp nước, đảm bảo không làm ô nhiễm hay khai thác quá mức. Trong các nguồn tham khảo của bài báo cũng nhấn mạnh quy định pháp lý về bảo vệ nguồn nước ngầm (Luật TNMT 2012, TT24/2016), cho thấy tính nhất quán giữa đề xuất kỹ thuật và chính sách hiện hành.
Bổ sung bằng chứng cho lý luận về biến đổi khí hậu và tính dễ tổn thương của vùng Nam Trung Bộ: Kết quả nghiên cứu đã xác nhận rằng dù Việt Nam có tổng lượng nước dồi dào, nhưng tính không đồng đều theo không gian và thời gian, cùng với xu thế cạn kiệt do biến đổi khí hậu, đã khiến khu vực Nam Trung Bộ trở thành một trong những vùng dễ bị tổn thương nhất.
Hàm ý chính sách
Từ các kết quả nêu trên, bài báo đưa ra nhiều gợi ý giá trị cho hoạch định chính sách tài nguyên nước tại Việt Nam:
Quy hoạch hệ thống cấp nước địa phương: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các nhà quản lý cần thiết kế mạng lưới cấp nước phù hợp đặc tính nguồn nước ngầm từng vùng. Cụ thể, ở những vùng núi cao và khan hiếm nước Nam Trung Bộ, hệ thống cấp nước nên được xây dựng dựa trên tính toán trữ lượng và dòng chảy ngầm vừa đủ (khoảng 12.816 m³/ngày toàn vùng) để đảm bảo cấp nước bền vững. Bài báo nhấn mạnh “cơ quan chức năng cần xem xét xây dựng hệ thống cấp nước phù hợp với đặc tính nguồn nước và nhu cầu sử dụng, dựa trên kết quả nghiên cứu nguồn nước ngầm” nhằm đảm bảo khả năng cung cấp nước sinh hoạt an toàn cho người dân ở khu vực cao và khan hiếm. Điều này gợi ý chính sách cần hướng đến các giải pháp linh hoạt: ví dụ, phát triển cấp nước tập trung cho các cộng đồng lớn thay vì đầu tư lan man, hoặc sử dụng giếng khoan giáp ranh các thung lũng có trữ lượng tốt để nâng cao hiệu quả.
Bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm: Nghiên cứu khuyến cáo thiết lập và duy trì vùng bảo hộ vệ sinh nghiêm ngặt quanh các công trình khai thác nước ngầm. Việc này hàm ý chính sách cần ban hành các quy định rõ ràng về mức độ bảo vệ chung (ví dụ, quy định bắt buộc thiết kế giếng kép, vùng cấm khoan gần; và theo dõi chất lượng nước định kỳ). Những yêu cầu bảo vệ như trên không chỉ ngăn ngừa ô nhiễm từ hoạt động sản xuất, chăn nuôi, sinh hoạt vào nguồn nước uống quan trọng, mà còn đảm bảo duy trì trữ lượng tự nhiên qua vùng bồi hồi. Đây là nền tảng để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, bởi nước ngầm tại khu vực này là nguồn sinh kế lâu dài cho cộng đồng.
Phân bổ và sử dụng tiết kiệm: Kết quả cho thấy nguồn nước ngầm có hạn, vì vậy chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Các định hướng sử dụng cần ưu tiên những ngành có mức độ tiêu thụ nước hợp lý, đồng thời khuyến khích đầu tư công nghệ tiết kiệm nước và tái sử dụng nước thải (nhất là trong nông nghiệp và công nghiệp chế biến ở địa phương). Ngụ ý rằng an ninh nguồn nước quốc gia (và khu vực) đòi hỏi phải cân nhắc tổng thể, từ quản lý khai thác đến tiết kiệm và xử lý chất thải, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu khiến năm thiếu mưa có thể nghiêm trọng hơn. Thực tế, việc định hướng sử dụng theo chỉ tiêu 100l/người/ngày trong tính toán cung cấp cho thấy mức giới hạn an toàn để đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt căn bản cho cư dân.
Tăng cường giám sát và cập nhật dữ liệu: Bài báo nhấn mạnh tính cấp thiết của việc thu thập và cập nhật số liệu nước ngầm thường xuyên để điều chỉnh quy hoạch cấp nước theo diễn biến thực tế. Hàm ý ở đây là cơ quan quản lý cần đầu tư mở rộng mạng lưới quan trắc mực nước ngầm, chất lượng nước và lập hồ sơ địa chất – thủy văn chi tiết hơn cho các tầng chứa chính. Việc theo dõi liên tục sẽ giúp điều chỉnh diện tích vùng bảo hộ khi cần thiết (ví dụ khi phát hiện các mạch nước thay đổi).
Phát triển các mô hình hợp tác công – tư (PPP) trong đầu tư khai thác và bảo vệ nước ngầm: Dữ liệu cụ thể về trữ lượng, vị trí và chi phí tiềm năng cho phép doanh nghiệp có cơ sở đầu tư hệ thống cấp nước, đồng thời gắn kết trách nhiệm bảo vệ vùng bổ cập. Chính sách cần khuyến khích hợp tác giữa các viện nghiên cứu, chính quyền địa phương và cộng đồng trong giám sát, bởi như báo cáo đã chỉ ra, khan hiếm nước và tác động của biến đổi khí hậu đòi hỏi hướng tiếp cận linh hoạt, dựa trên bằng chứng khoa học liên tục.
Hợp tác liên ngành và truyền thông: Nghiên cứu là kết quả hợp tác giữa nhà khoa học Việt Nam và Nhật Bản, cho thấy tầm quan trọng của mạng lưới chia sẻ thông tin và chuyên gia quốc tế trong quản lý nước ngầm. Hàm ý chính sách là cần tăng cường chia sẻ dữ liệu, phương pháp phân tích, và bài học thực tiễn trong khu vực ASEAN về quản lý nước ngầm khan hiếm. Đồng thời, công bố rộng rãi các kết quả theo định dạng dễ tiếp cận giúp cộng đồng địa phương và nhà hoạch định chính sách nâng cao nhận thức về tính cấp thiết của nước ngầm. Việc lồng ghép thông tin khoa học vào giáo dục cộng đồng cũng góp phần vào chiến lược phát triển bền vững, khi dân cư khu vực núi cao hiểu rõ tầm quan trọng của vùng bảo hộ và sử dụng tiết kiệm.
TS. Nguyễn Hải Núi là giảng viên Viện Quản trị kinh doanh với chuyên môn sâu trong các lĩnh vực quản trị, phát triển bền vững. Với hơn 18 năm kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và đảm nhận các vị trí quản lý trong cơ sở giáo dục đại học, TS. Nguyễn Hải Núi không chỉ là một giảng viên mà còn tích cực tham gia vào nhiều đề tài, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Ông cũng là chuyên gia tư vấn độc lập cho nhiều tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp về khởi nghiệp, đánh giá dự án, đào tạo, và phát triển cộng đồng.
Hướng nghiên cứu chính của tác giả bao gồm: Sinh kế bền vững, Phát triển bền vững, Dự án kinh doanh và dự án phát triển, Nghiên cứu kinh doanh, Ra quyết định trên cơ sở dữ liệu.
Nghiên cứu “An insight into the implications of investor sentiment on crash risk in Asia–Pacific stock markets: are uncertainty factors important?” của ...
Bài báo “Determinants of apartment price volatility in Vietnam: a comparison between Hanoi and Ho Chi Minh City” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung - giảng viên ...
Bài báo “Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam” của TS. Hoàng Xuân Vinh - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và nhóm ...
Bài báo “How to Win Consumer Intention in E-Commerce Platform in a High-Cost Urban City: A Case Study of Hanoi” của TS. Trần Thị Mai Thành - giảng viên ...
Nghiên cứu "The impact of provincial‑level institutional quality on attracting foreign direct investment in the Red River Delta provinces" của TS. Trần ...
Nghiên cứu "Enhancing Trade Facilitation to Boost Manufactured Goods Trade in Vietnam: A Case Study of a Transition Economy" của nhóm tác giả Nguyễn Anh ...
Ngành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm ...
Thiếu hụt tài chính là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều dự án bảo vệ môi trường kém hiệu quả hoặc thất bại. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ...
Bài nghiên cứu “Factors affecting dividend policy of listed manufacturing enterprises: A governance context” của TS. Nguyễn Thị Thanh Hải - giảng viên ...