BÀI BÁO QUỐC TẾ

Cấu trúc sở hữu và công bố thông tin doanh nghiệp liên quan đến biến đổi khí hậu

P. NCKH&HTPT tổng hợp 11:22 29/05/2025

Bài báo “Ownership Structure and Climate-related Corporate Reporting” của TS. Nguyễn Huy Tâm - giảng viên UEB và cộng sự công bố trên Accounting Forum 59(2) (2025) nghiên cứu tác động của các loại hình cấu trúc sở hữu doanh nghiệp khác nhau (gồm sở hữu tổ chức, sở hữu nhà nước và sở hữu bởi nhà quản lý) đến việc công bố thông tin liên quan đến biến đổi khí hậu, thể hiện qua mức độ công bố tự nguyện về carbon. Dữ liệu được thu thập từ các công ty thuộc chỉ số S&P 500 trong giai đoạn 2015–2020, sử dụng điểm số từ tổ chức Carbon Disclosure Project (CDP) để đo lường mức độ công bố carbon. 

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các loại hình sở hữu khác nhau có tác động và xu hướng riêng biệt đối với việc công bố thông tin carbon. Cụ thể, sở hữu nhà nước có xu hướng thúc đẩy tính minh bạch thông tin carbon. Ngược lại, sở hữu bởi nhà đầu tư tổ chức (cả ngắn hạn và dài hạn), nhà quản lý (như CEO, thành viên hội đồng quản trị) và cổ đông lớn lại có mối liên hệ tiêu cực với việc công bố thông tin phát thải khí nhà kính một cách chủ động. Các tác giả cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy chất lượng quản trị khí hậu đóng vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa hai loại hình sở hữu (nhà đầu tư tổ chức dài hạn và cổ đông lớn) và việc công bố thông tin khí hậu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý thực tiễn cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư trong việc cân nhắc cấu trúc sở hữu doanh nghiệp nhằm cải thiện các hoạt động xanh và bền vững.

Đóng góp mới của bài báo

1. Mở rộng lý thuyết sở hữu doanh nghiệp và công bố thông tin ESG: Bài nghiên cứu mở rộng ứng dụng của thuyết đại diện và lý thuyết chi phí chính trị vào lĩnh vực công bố thông tin liên quan đến carbon. Trong khi các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung vào đặc điểm hội đồng quản trị hoặc các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu này làm nổi bật vai trò của cấu trúc sở hữu như một cơ chế quản trị ảnh hưởng đến hành vi công bố thông tin môi trường. Đây là một đóng góp quan trọng giúp hiểu rõ hơn các động lực sâu xa phía sau quyết định công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp trong lĩnh vực ESG nói chung và khí hậu nói riêng.

2. Thay đổi vai trò của nhà đầu tư tổ chức: Trái với nhiều kỳ vọng trước đây, nhà đầu tư tổ chức không nhất thiết thúc đẩy công bố ESG nếu họ có quyền tiếp cận thông tin nội bộ, đặc biệt khi định hướng đầu tư là ngắn hạn. Đồng thời, khác với cách tiếp cận chung chung trước đây, bài báo đi sâu phân tích tác động khác biệt của từng loại hình sở hữu: 

  • Sở hữu tổ chức có thể giảm động lực yêu cầu minh bạch vì nhà đầu tư tổ chức có quyền tiếp cận thông tin nội bộ và ưu tiên lợi ích ngắn hạn.
  • Sở hữu nhà nước lại có tác động tích cực rõ rệt, cho thấy áp lực chính trị và mục tiêu công ích thúc đẩy các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước công bố minh bạch hơn
  • Sở hữu quản lý và cổ đông lớn đều có xu hướng làm giảm mức độ công bố thông tin carbon, phản ánh động cơ giữ quyền kiểm soát và né tránh giám sát từ bên ngoài.

3. Tác động điều tiết của chất lượng quản trị khí hậu: Xây dựng và kiểm định chỉ số quản trị khí hậu (bao gồm sự tồn tại của ủy ban môi trường, chế độ lương thưởng gắn với môi trường, và báo cáo bền vững). Bài báo chỉ ra rằng khi chất lượng quản trị khí hậu cao, tác động tiêu cực của nhà đầu tư tổ chức dài hạn và cổ đông lớn đến công bố thông tin carbon sẽ giảm đi hoặc đảo chiều, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của cấu trúc quản trị nội bộ trong việc thúc đẩy minh bạch môi trường.

4. Cung cấp bằng chứng thực nghiệm cập nhật và đáng tin cậy: Sử dụng mẫu dữ liệu lớn từ các công ty trong S&P 500 giai đoạn 2015–2020 – thời kỳ cao điểm sau Hiệp định Paris – nghiên cứu mang lại bằng chứng thực nghiệm có giá trị về thực trạng và động lực công bố carbon tại các doanh nghiệp lớn, vốn là đối tượng chịu áp lực cao nhất về khí thải và minh bạch ESG.

Toàn văn bài báo công bố trên Accounting Forum 59(2) (2025).

Khuyến nghị và tư vấn

1. Đối với doanh nghiệp:

  • Tái cấu trúc sở hữu hướng đến bền vững: Các doanh nghiệp nên cân nhắc lại cấu trúc sở hữu của mình, giảm sự chi phối của các cổ đông có động cơ ngắn hạn như nhà quản lý hoặc cổ đông lớn, đồng thời thúc đẩy sự tham gia của cổ đông dài hạn và đại diện nhà nước – những nhóm có xu hướng ủng hộ minh bạch thông tin ESG.
  • Thành lập các ủy ban chuyên trách ESG: Việc thành lập và duy trì các ủy ban môi trường hoặc CSR trong ban quản trị giúp đảm bảo các vấn đề môi trường, đặc biệt là công bố carbon, được giám sát và thực hiện một cách hệ thống, chuyên nghiệp.
  • Tăng cường minh bạch nội bộ và bên ngoài: Doanh nghiệp cần chủ động công bố các thông tin về phát thải khí nhà kính, chiến lược giảm carbon, mục tiêu môi trường và kết quả thực hiện – kể cả khi chưa bắt buộc bởi pháp luật – để xây dựng lòng tin với nhà đầu tư và cộng đồng.

2. Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư nên chú ý đến cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp như một chỉ báo gián tiếp về mức độ minh bạch và cam kết bền vững, từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp với các chiến lược tài chính – môi trường dài hạn. Ngoài ra, các cổ đông tổ chức có thể chủ động đối thoại với ban điều hành doanh nghiệp, yêu cầu minh bạch hơn về các rủi ro và chiến lược khí hậu nhằm giảm bất cân xứng thông tin và định giá chính xác hơn các rủi ro môi trườn

3. Đối với cơ quan quản lý: Cần có chính sách khuyến khích sự tham gia của sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc ngành nhạy cảm với môi trường, đồng thời thúc đẩy chất lượng quản trị ESG như yêu cầu ban môi trường hay công bố báo cáo bền vững.

Hàm ý chính sách

1. Tăng cường vai trò của sở hữu nhà nước trong các ngành nhạy cảm: Nhà nước nên giữ vai trò cổ đông chiến lược trong các ngành công nghiệp có mức phát thải cao (như năng lượng, hóa chất, khai khoáng…) để tạo áp lực giám sát, buộc doanh nghiệp công bố minh bạch hơn và thực hiện các cam kết khí hậu.

2. Thiết lập khung pháp lý và tiêu chuẩn công bố carbon: Các cơ quan quản lý nên ban hành các hướng dẫn cụ thể và khung chuẩn công bố carbon (dựa trên CDP hoặc các chuẩn mực quốc tế), đồng thời quy định nghĩa vụ công bố đối với các doanh nghiệp lớn. Các cơ quan quản lý cũng cần xây dựng hệ thống chấm điểm hoặc đánh giá chất lượng công bố carbon tương tự như các báo cáo tài chính để thúc đẩy cạnh tranh minh bạch giữa các doanh nghiệp.

3. Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản trị khí hậu: Nhà nước có thể khuyến khích thông qua các chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính hoặc ưu tiên tiếp cận vốn đối với các doanh nghiệp có ban chuyên trách ESG, có chính sách lương thưởng gắn với tiêu chí khí hậu, hoặc có báo cáo bền vững minh bạch. Đồng thời, nhà nước có thể đưa chỉ số quản trị khí hậu (climate governance index) trở thành một chỉ tiêu trong đánh giá xếp hạng doanh nghiệp bền vững.

4. Giám sát và kiểm tra độc lập: Cơ quan quản lý nên thiết lập hệ thống kiểm toán độc lập hoặc yêu cầu công bố các chỉ tiêu môi trường được kiểm tra bởi bên thứ ba, đảm bảo tính chính xác và khách quan của các số liệu được công bố. Các sàn chứng khoán cũng có thể yêu cầu niêm yết thông tin carbon như một điều kiện để duy trì giao dịch chứng khoán, tương tự tiêu chuẩn IFRS đối với báo cáo tài chính.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Nguyen, T. H., Trinh, V. Q., & Chen, W. (2024). Ownership structure and climate-related corporate reporting. Accounting Forum49(2), 336–368. https://doi.org/10.1080/01559982.2024.2301850

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐHKT

Nguyễn Huy Tâm là Tiến sĩ Kế toán - Kiểm toán, hiện là giảng viên Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Hướng nghiên cứu chính của TS. Nguyễn Huy Tâm gồm: Kế toán, Kiểm toán, Tài chính.


 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 12 ...

Chi tiết
Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết