BÀI BÁO QUỐC TẾ

Cân bằng giữa hiệu suất và đạo đức: Điều hướng việc ứng dụng công nghệ nhận diện hình ảnh trong ngành kiểm toán

P. NCKH&HTPT tổng hợp 17:23 15/07/2025

Bài báo “Balancing performance and ethics: Navigating visual recognition technology adoption in the auditing industry” của TS. Nguyễn Huy Tâm - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự công bố trên tạp chí Journal of International Accounting, Auditing and Taxation tập trung khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ nhận diện hình ảnh (Visual Recognition Technology – VRT), một phân nhánh của trí tuệ nhân tạo (AI), trong lĩnh vực kiểm toán tại Ả Rập Xê Út. Trong bối cảnh ngành kiểm toán toàn cầu đang từng bước số hóa, việc áp dụng AI đặt ra những kỳ vọng về hiệu suất đồng thời làm dấy lên các mối lo ngại về đạo đức nghề nghiệp – một căng thẳng mà bài nghiên cứu nỗ lực lý giải.

Thông qua phương pháp định lượng, nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát trực tuyến song ngữ với các kiểm toán viên đang làm việc tại Ả Rập Xê Út, và sử dụng mô hình phân tích đường dẫn (path analysis) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy các mối quan ngại đạo đức về công nghệ VRT có tầm quan trọng ngang bằng với yếu tố kỳ vọng hiệu suất (performance expectancy) – vốn thường được xem là yếu tố quan trọng nhất trong các mô hình chấp nhận công nghệ truyền thống.

Đáng chú ý, yếu tố điều kiện hỗ trợ (facilitating conditions) – như cơ sở hạ tầng, kỹ năng và nguồn lực tổ chức – nổi lên như một yếu tố chi phối mạnh mẽ nhất đến quyết định sử dụng công nghệ. Điều này đặt ra lo ngại rằng việc triển khai VRT trong ngành kiểm toán hiện nay đang bị dẫn dắt bởi điều kiện sẵn có về nguồn lực hơn là quá trình cân nhắc đầy đủ giữa lợi ích – chi phí – rủi ro đạo đức. Bài nghiên cứu góp phần định lượng và khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố đạo đức trong bối cảnh ứng dụng công nghệ AI vào hoạt động chuyên môn. Đồng thời, nhóm tác giả kêu gọi các nhà hoạch định chính sách xây dựng cách tiếp cận cân bằng giữa hiệu suất và chuẩn mực đạo đức, thông qua các bộ hướng dẫn thực tiễn nhằm thúc đẩy quá trình ứng dụng AI một cách có trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm toán.

 

Toàn văn bài báo công bố trên Journal of International Accounting, Auditing and Taxation.

Đóng góp mới của bài báo:

Thứ nhất, mở rộng mô hình chấp nhận công nghệ bằng cách tích hợp yếu tố đạo đức nghề nghiệp: Một trong những điểm đổi mới quan trọng của bài nghiên cứu là việc mở rộng mô hình UTAUT – lý thuyết phổ biến về hành vi chấp nhận công nghệ – thông qua việc bổ sung và kiểm định yếu tố "ethical concerns" (những mối quan ngại đạo đức). Trước đây, các mô hình nghiên cứu thường chỉ tập trung vào kỳ vọng hiệu suất, sự dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện hỗ trợ kỹ thuật. Tuy nhiên, trong các ngành nghề như kiểm toán, nơi đạo đức nghề nghiệp đóng vai trò trung tâm, việc đo lường và xác định vai trò của yếu tố đạo đức trong chấp nhận công nghệ là một bước tiến mới và cần thiết. Ngoài ra, nghiên cứu đã định lượng được rằng, mối quan ngại đạo đức có mức độ ảnh hưởng ngang bằng với kỳ vọng hiệu suất, từ đó làm thay đổi cách hiểu truyền thống vốn chỉ coi yếu tố kỹ thuật là trung tâm trong các quyết định công nghệ. Đây là cơ sở học thuật vững chắc để các nghiên cứu tiếp theo mở rộng mô hình hành vi người dùng trong các ngành nghề chuyên biệt.

Thứ hai, cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại thị trường mới nổi – Ả Rập Xê Út – với đặc trưng văn hóa và nghề nghiệp riêng biệt: Bài báo này được thực hiện tại Ả Rập Xê Út – một quốc gia mới nổi có đặc điểm văn hóa truyền thống và quy định đạo đức chặt chẽ, đặc biệt trong lĩnh vực nghề nghiệp và công nghệ. Việc khảo sát 311 kiểm toán viên tại quốc gia này mang lại bằng chứng thực nghiệm có tính đại diện và giàu giá trị phản biện, mở ra cơ hội mở rộng các nghiên cứu tương tự tại khu vực ASEAN, bao gồm Việt Nam. Tính độc lập nghề nghiệp cao, áp lực xã hội thấp, và ảnh hưởng lớn của cơ sở hạ tầng công nghệ tại khu vực nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải thiết kế các mô hình đánh giá công nghệ “may đo theo ngữ cảnh” (context-specific modeling) thay vì áp dụng máy móc các mô hình toàn cầu.

Thứ ba, khơi dậy mối quan tâm về đạo đức AI trong ngành kiểm toán – một ngành nghề đặc thù: Trong bối cảnh AI đang được đẩy mạnh ứng dụng vào kiểm toán như nhận diện hóa đơn, truy vết giao dịch gian lận, đánh giá rủi ro kiểm toán, bài nghiên cứu là một trong số rất ít công trình đặt vấn đề về đạo đức nghề nghiệp trong quá trình chuyển đổi công nghệ. Tác giả không chỉ cảnh báo về sự lệ thuộc công nghệ làm suy giảm hoài nghi nghề nghiệp – một nguyên tắc cốt lõi trong kiểm toán – mà còn đề xuất phải thiết kế các công cụ đạo đức tích hợp trong hệ thống AI, đảm bảo kiểm toán viên không trở thành “người tiêu dùng thụ động” của công nghệ.

Khuyến nghị và tư vấn:

Thứ nhất, đối với doanh nghiệp kiểm toán: 

Việc triển khai công nghệ nhận diện hình ảnh (VRT) – cũng như các ứng dụng AI khác – cần được tiến hành trong khuôn khổ chiến lược tổng thể, kết hợp giữa đầu tư công nghệ và bảo đảm đạo đức nghề nghiệp. Các doanh nghiệp kiểm toán nên:

  • Xây dựng chính sách sử dụng công nghệ có trách nhiệm (responsible AI use), bao gồm cả quy trình đánh giá rủi ro đạo đức trước khi áp dụng công nghệ mới.
  • Đào tạo chuyên sâu cho kiểm toán viên về khả năng nhận diện, phản biện và kiểm soát rủi ro đạo đức phát sinh từ công nghệ, thay vì chỉ tập trung vào hiệu quả vận hành.
  • Tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng số và các điều kiện hỗ trợ nội bộ (thiết bị, phần mềm, trợ giúp kỹ thuật), bởi nghiên cứu cho thấy điều kiện hỗ trợ là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy sử dụng công nghệ.

Thứ hai, đối với kiểm toán viên:

  • Giữ vững hoài nghi nghề nghiệp và tính độc lập trong phán đoán, không phụ thuộc tuyệt đối vào đầu ra của công nghệ như VRT.
  • Tự trang bị kiến thức đạo đức số (digital ethics) bên cạnh năng lực kỹ thuật, nhằm nhận biết những tác động không mong muốn từ hệ thống AI, đặc biệt là trong các quyết định kiểm toán quan trọng.
  • Chủ động đóng góp ý kiến phản biện trong quá trình triển khai công nghệ tại đơn vị, giúp đảm bảo rằng quy trình áp dụng công nghệ là minh bạch, có sự tham gia và phản biện từ người sử dụng cuối cùng.

Thứ ba, đối với tổ chức nghề nghiệp và nhà hoạch định chính sách: 

  • Xây dựng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp dành riêng cho môi trường số, trong đó làm rõ trách nhiệm pháp lý và đạo đức khi sử dụng công nghệ có khả năng thay thế con người trong đánh giá kiểm toán.
  • Ban hành các bộ chỉ dẫn về “AI minh bạch và giải trình” (explainable and accountable AI) nhằm giúp kiểm toán viên hiểu rõ các thuật toán mà họ đang sử dụng, giảm nguy cơ "mù mờ công nghệ" khi ra quyết định kiểm toán.
  • Đầu tư phát triển chương trình đào tạo liên ngành, kết nối giữa kiểm toán, công nghệ thông tin và đạo đức nghề nghiệp, chuẩn bị đội ngũ kiểm toán viên sẵn sàng với chuyển đổi số nhưng không đánh đổi các nguyên tắc cốt lõi.

Hàm ý chính sách

Thứ nhất, tích hợp yếu tố đạo đức công nghệ vào các quy định pháp lý và chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán: Cần sửa đổi hoặc mở rộng các chuẩn mực đạo đức kiểm toán (ví dụ: Code of Ethics của IFAC) để bao gồm hướng dẫn cụ thể về sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong hoạt động kiểm toán, trong đó nhấn mạnh trách nhiệm của cá nhân kiểm toán viên và tổ chức trong việc nhận diện và kiểm soát rủi ro đạo đức phát sinh từ công nghệ.

Thứ hai, xây dựng bộ khung đánh giá rủi ro đạo đức công nghệ (Ethical Risk Assessment Toolkit): Các tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý có thể phát triển một công cụ hoặc ma trận đánh giá định tính và định lượng mức độ rủi ro đạo đức của công nghệ mới trong từng giai đoạn áp dụng. Điều này giúp doanh nghiệp kiểm toán và nhà đầu tư nhận diện kịp thời các rủi ro phi tài chính liên quan đến đạo đức, đồng thời hỗ trợ ra quyết định phù hợp.

Thứ ba, khuyến khích ứng dụng có trách nhiệm và minh bạch thông qua ưu đãi chính sách: Cơ quan quản lý nhà nước có thể đưa ra cơ chế khuyến khích (ví dụ: ưu đãi thuế, công nhận chứng chỉ, tiếp cận các hợp đồng kiểm toán công) đối với các doanh nghiệp kiểm toán tuân thủ quy tắc đạo đức trong sử dụng AI, đặc biệt là những đơn vị có hệ thống giám sát và kiểm tra nội bộ về rủi ro công nghệ.

Thứ tư, tạo điều kiện phát triển năng lực công nghệ – đạo đức tích hợp cho kiểm toán viên: Các trường đại học, viện đào tạo và các đơn vị nghiên cứu cần cập nhật chương trình đào tạo kiểm toán hiện đại, trong đó kết hợp các học phần về công nghệ AI, phân tích dữ liệu và đạo đức nghề nghiệp nhằm chuẩn bị đội ngũ kiểm toán viên sẵn sàng cho môi trường số mà không đánh mất các chuẩn mực nghề nghiệp truyền thống.

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Mohammad Zaid Alaskar, Ja Ryong Kim, Tam Huy Nguyen, Muhammad Rafique (2025). Balancing performance and ethics: Navigating visual recognition technology adoption in the auditing industry. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Volume 59, 2025, 100701, ISSN 1061-9518, https://doi.org/10.1016/j.intaccaudtax.2025.100701

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Nguyễn Huy Tâm là Tiến sĩ Kế toán - Kiểm toán, hiện là giảng viên Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Hướng nghiên cứu chính của TS. Nguyễn Huy Tâm gồm: Kế toán, Kiểm toán, Tài chính.
Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 12 ...

Chi tiết
Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết