BÀI BÁO QUỐC TẾ

Cải cách cơ cấu và chuỗi giá trị toàn cầu: Phân tích động tại các quốc gia OECD dựa trên phương pháp dự báo cục bộ

P. NCKH&HTPT tổng hợp 15:21 17/09/2025

Nghiên cứu “Structural reforms and global value chains: a dynamic analysis of OECD countries based on local projections" của TS. Nguyễn Đình Trung - giảng viên Trường Đại học Kinh tế công bố trên tạp chí Int Econ Econ Policy 22, 43 (2025) phân tích tác động của cải cách cơ cấu đến vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) tại 25 quốc gia OECD giai đoạn 1990–2015, sử dụng phương pháp dự báo cục bộ kết hợp AIPWT. Kết quả cho thấy cải cách thị trường sản phẩm thúc đẩy hội nhập bền vững vào GVC, đặc biệt ở công đoạn đầu chuỗi, trong khi cải cách thị trường lao động chỉ tạo hiệu ứng ngắn hạn và có xu hướng làm giảm mức độ hội nhập ở cả đầu và cuối chuỗi. Nghiên cứu cung cấp hàm ý chính sách quan trọng, nhấn mạnh sự cần thiết của các cải cách đồng bộ nhằm hỗ trợ hội nhập GVC bền vững.

Nghiên cứu này phân tích các tác động cải cách cơ cấu đối với vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu (Global value chain - GVC) ở cấp độ quốc gia và ngành. Sử dụng phương pháp dự báo cục bộ (local projections) kết hợp với phương pháp trọng số xác suất nghịch đảo mở rộng (augmented inverse probability weighting - AIPWT) trên mẫu gồm 25 quốc gia OECD giai đoạn 1990–2015, kết quả nghiên cứu cho thấy cải cách thị trường sản phẩm và cải cách thị trường lao động đều có thể thúc đẩy mức độ hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu, với các xu hướng tác động khác nhau. Trong khi cải cách thị trường sản phẩm tạo ra những cải thiện bền vững trong dài hạn, cải cách thị trường lao động chỉ đem lại hiệu ứng trong ngắn hạn. Phân tích sâu hơn các cấu phần của chuỗi giá trị toàn cầu cho thấy cải cách thị trường sản phẩm làm tăng đáng kể mức độ hội nhập ở công đoạn đầu chuỗi giá trị (upstreamness), đồng thời có tác động tích cực nhưng khiêm tốn đến công đoạn chuỗi giá trị (downstreamness). Ngược lại, cải cách thị trường lao động làm giảm mức độ hội nhập ở cả công đoạn đầu và cuối chuỗi giá trị, dù các tác động này chủ yếu mang tính tạm thời. Cuối cùng, phân tích ở cấp ngành cho thấy tác động không đồng nhất. Theo đó, cải cách thị trường sản phẩm làm tăng mức độ hội nhập ở công đoạn đầu chuỗi giá trị đối với hầu hết các ngành nhưng chỉ có tác động hạn chế ở công đoạn chuỗi giá trị. Những kết quả này mang lại các hàm ý chính sách quan trọng, nhấn mạnh vai trò của việc triển khai đồng bộ các cải cách nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho hội nhập chuỗi giá trị bền vững.

Đóng góp mới của bài báo: 

Nghiên cứu này mang đến một số đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn. 

Thứ nhất, đây là nghiên cứu đầu tiên xem xét tác động của cải cách cơ cấu đối với vị thế của một quốc gia trong GVC. Thứ hai, việc sử dụng phương pháp dự báo cục bộ cho phép phân tích các tác động động thái của cải cách cơ cấu đối với GVC, từ đó phân biệt được những tác động bền vững trong dài hạn với các tác động nhất thời. Từ đó, kết quả nghiên cứu có thể đánh giá những lợi ích từ cải cách có thể duy trì theo thời gian hay sẽ suy giảm sau giai đoạn tăng trưởng ban đầu, qua đó cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những thông tin cần thiết để thiết kế các cải cách mang lại lợi ích kinh tế lâu dài. 

Thứ ba, nghiên cứu này tách vị thế trong GVC thành hai cấu phần (công đoạn đầu và cuối chuỗi giá trị), qua đó cung cấp một hiểu biết chi tiết hơn về cách thức cải cách cơ cấu tác động đến từng cấu phần riêng biệt của chuỗi giá trị. Bằng việc phân tích riêng rẽ các cấu phần này, bài nghiên cứu làm sáng tỏ các cơ chế cụ thể mà thông qua đó cải cách định hình lại mức độ hội nhập vào GVC, từ đó hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc thiết kế các biện pháp can thiệp nhằm củng cố năng lực ở công đoạn đầu hoặc cuối, tùy thuộc vào các ưu tiên phát triển kinh tế quốc gia. 

Thứ tư, nghiên cứu xem xét các tác động theo ngành của cải cách cơ cấu đối với sáu ngành kinh tế chủ chốt (nông nghiệp, xây dựng, điện lực, chế tạo, khai khoáng và dịch vụ), qua đó làm rõ tính chất tác động không đồng nhất vốn thường chưa được làm rõ trong các nghiên cứu ở quy mô toàn nền kinh tế. Những hiểu biết chi tiết như vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các chính sách chuyên biệt theo từng ngành, nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế từ cải cách đồng thời giải quyết các thách thức đặc thù của từng lĩnh vực. 

Cuối cùng, việc áp dụng phương pháp AIPW giúp xử lý vấn đề nội sinh phát sinh từ thiên lệch lựa chọn trong việc triển khai cải cách. Kỹ thuật kinh tế lượng tiên tiến này tính đến các yếu tố không quan sát được nhưng có thể đồng thời ảnh hưởng đến quyết định thực hiện cải cách của một quốc gia và vị thế GVC của quốc gia đó; do đó, nó đảm bảo rằng các ước lượng thu được có độ tin cậy cao. Bằng cách nâng cao độ tin cậy về mặt nhân quả của các kết quả nghiên cứu, phương pháp này củng cố tính liên quan của nghiên cứu đối với hoạch định chính sách, từ đó cung cấp cơ sở bằng chứng vững chắc hơn cho quá trình ra quyết định dựa trên dữ liệu thực nghiệm.

Hàm ý chính sách

  • Những cải thiện bền vững ở những công đoạn đầu của chuỗi giá trị gắn liền với cải cách thị trường sản phẩm cho thấy các nhà hoạch định chính sách nên cân nhắc ưu tiên thực hiện loại cải cách này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy hội nhập sâu hơn vào các mạng lưới sản xuất toàn cầu. 
  • Các tác động nhỏ và ngắn hạn của cải cách thị trường lao động cho thấy cần thận trọng trong quá trình triển khai. 
  • Việc thực hiện đồng bộ các cải cách đối với cả thị trường sản phẩm và thị trường lao động có thể mang lại những lợi ích bổ trợ, qua đó tạo lập môi trường thuận lợi hơn cho hội nhập GVC bền vững.

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Nguyen, D.T. Structural reforms and global value chains: a dynamic analysis of OECD countries based on local projections. Int Econ Econ Policy 22, 43 (2025). https://doi.org/10.1007/s10368-025-00669-5

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TS. Nguyễn Đình Trung hiện đang giảng dạy và nghiên cứu tại Bộ môn Ngân hàng, Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Ông tốt nghiệp tiến sĩ tài chính tại Australia, Thạc sĩ Kinh tế học Tài chính tại Australia, đồng thời có hai bằng cử nhân về Toán kinh tế và Kinh tế học. Trước khi công tác tại Trường ĐHKT, ông đã có nhiều năm làm công tác nghiên cứu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 12 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 12 ...

Chi tiết
Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết