BÀI BÁO QUỐC TẾ

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận dịch vụ ngân hàng số: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19

P. NCKH&HTPT tổng hợp 14:58 29/05/2025

Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, ngân hàng số đã trở thành nền tảng cốt lõi trong quản lý tài chính hiện đại. Nghiên cứu “Factors Affecting Digital Banking Services Acceptance: An Empirical Study in Vietnam during the COVID-19 Pandemic” của TS. Vũ Thị Minh Hiền - giảng viên UEB và cộng sự công bố trên Entrepreneurial Business and Economics Review, Vol. 12, No.1 (2024) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ngân hàng số trở nên cần thiết nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng.

Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, ngân hàng số đã trở thành nền tảng cốt lõi trong quản lý tài chính hiện đại. Sự chuyển đổi từ phương thức ngân hàng truyền thống sang nền tảng số mang lại sự tiện lợi, khả năng tiếp cận, hiệu quả và thúc đẩy tài chính toàn diện. Ngân hàng số không chỉ đơn thuần là xu hướng tạm thời mà đã trở thành yếu tố thiết yếu trong hệ sinh thái kinh tế - xã hội. Bên cạnh việc cải thiện hiệu quả và tiết kiệm chi phí, ngân hàng số còn mở rộng khả năng cá nhân hóa dịch vụ và gia tăng mức độ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên, ngân hàng số cũng đặt ra nhiều thách thức như an ninh mạng, chia rẽ kỹ thuật số, chi phí công nghệ và vấn đề pháp lý. Do đó, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ngân hàng số trở nên cần thiết nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng.

Phần lớn các nghiên cứu hiện nay tập trung vào hành vi người tiêu dùng với sự hỗ trợ của các mô hình lý thuyết như Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT). Các nghiên cứu trên toàn cầu đã cung cấp những phát hiện vừa thống nhất vừa khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ngân hàng số. Đặc biệt, trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư và đại dịch COVID-19, ngân hàng số đã phát triển mạnh mẽ với sự thay đổi trong hành vi người tiêu dùng. Tại Việt Nam, ngân hàng số phát triển nhanh chóng với hơn 30 triệu người dùng mỗi ngày, và 95% tổ chức tín dụng đã triển khai chiến lược chuyển đổi số. Tuy nhiên, từ góc độ học thuật, vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về hành vi chấp nhận ngân hàng số tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận dịch vụ ngân hàng số của người tiêu dùng Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19.

 

Toàn văn bài báo công bố trên Entrepreneurial Business and Economics Review, Vol. 12, No.1 (2024).

 

Đóng góp mới của bài báo

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sáu yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc chấp nhận dịch vụ ngân hàng số của người tiêu dùng Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19, bao gồm: (1) kỳ vọng về hiệu quả (PE), (2) kỳ vọng về nỗ lực (EE), (3) ảnh hưởng xã hội (SI), (4) điều kiện hỗ trợ (CO), (5) niềm tin (TR), và (6) rủi ro cảm nhận từ COVID-19 (PR). Trong đó, yếu tố PR được xác định là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy hành vi chấp nhận ngân hàng số. Điều này có thể được lý giải bởi thời điểm nghiên cứu diễn ra trong giai đoạn dịch bệnh diễn biến phức tạp, khi các biện pháp phòng ngừa COVID-19 đã thúc đẩy người tiêu dùng Việt Nam chuyển từ hình thức thanh toán tiền mặt truyền thống sang thanh toán trực tuyến. Ngoài ra, yếu tố niềm tin (TR) đóng vai trò thiết yếu trong bối cảnh văn hóa tập thể của Việt Nam, nơi mà quyết định cá nhân chịu ảnh hưởng lớn từ người tham khảo xung quanh. 

Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này đóng góp hai điểm chính:

  • Thứ nhất, nghiên cứu đã khẳng định tính ứng dụng của mô hình UTAUT trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển tại châu Á, cụ thể là Việt Nam — một bối cảnh nghiên cứu còn hạn chế về số lượng nghiên cứu liên quan đến việc chấp nhận ngân hàng số. Điều này góp phần mở rộng cơ sở lý thuyết và chứng minh hiệu quả của UTAUT trong việc lý giải hành vi người tiêu dùng ở nhiều môi trường khác nhau. 
  • Thứ hai, nghiên cứu đã tích hợp hai biến mới vào mô hình UTAUT, bao gồm "niềm tin" và "rủi ro cảm nhận từ COVID-19", trong đó yếu tố sau là biến bối cảnh có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ đại dịch. Việc bổ sung này cho thấy mô hình UTAUT có thể được điều chỉnh phù hợp với các yếu tố đặc thù của từng hoàn cảnh.

Hàm ý chính sách

Nghiên cứu cung cấp một số hàm ý quan trọng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đại dịch, yếu tố rủi ro cảm nhận từ COVID-19 đã thúc đẩy mạnh mẽ việc chấp nhận ngân hàng số. Điều này cho thấy xu hướng chuyển dịch sang thanh toán không tiền mặt và số hóa các hoạt động tài chính sẽ tiếp tục phát triển. Do đó, các ngân hàng cần chủ động thích ứng và đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Cụ thể, các ngân hàng nên (1) nâng cấp phần mềm, cải tiến quy trình, tăng cường bảo mật và nâng cao trải nghiệm người dùng; (2) tối ưu chi phí sử dụng và triển khai các chương trình khuyến mãi phù hợp; (3) đơn giản hóa thủ tục đăng ký và tích hợp dữ liệu cá nhân qua mã định danh; (4) đẩy mạnh các chiến dịch truyền thông và chiến lược tri ân khách hàng nhằm mở rộng thị phần; (5) xây dựng hệ sinh thái thanh toán số liên kết với các dịch vụ tiêu dùng, đồng thời triển khai trợ lý ảo để hỗ trợ người dùng; và (6) đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, sử dụng AI và các phương thức xác thực an toàn nhằm đảm bảo an ninh mạng và hiệu quả vận hành.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Nguyen, P. M., Vu, T.-M.-H., Luu, T.-M.-N., & Dang, T. H. (2024). Factors affecting digital banking services acceptance: An empirical study in Vietnam during the COVID-19 pandemic. Entrepreneurial Business and Economics Review, 12(1), 101-117. https://doi.org/10.15678/EBER.2024.120106

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐHKT

TS. Vũ Thị Minh Hiền hiện là giảng viên Bộ môn Marketing, Viện Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Thế mạnh của TS. Minh Hiền: Chuyên sâu về marketing/quản trị marketing trong lĩnh vực dịch vụ; Kết hợp tốt giữa lý thuyết và thực tiễn qua kinh nghiệm giảng dạy và tư vấn doanh nghiệp; Thành thạo trong đào tạo thực chiến về marketing/quản trị marketing. Định hướng nghiên cứu chính: Marketing/Quản trị Marketing/Digital Marketing; Thương hiệu/Quản trị thương hiệu; Quản trị doanh nghiệp; Thương mại điện tử (E-Commerce).

TS. Đặng Thị Hương hiện là giảng viên Bộ môn Quản trị nguồn nhân lực, Viện Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, có chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực và văn hóa doanh nghiệp. Với kiến thức học thuật vững chắc, TS. Đặng Thị Hương đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy và tư vấn doanh nghiệp. Định hướng nghiên cứu chính: Quản trị nguồn nhân lực, Hành vi tổ chức, Văn hóa doanh nghiệp, Phát triển bền vững.


 

Vai trò của chánh niệm trong việc thúc đẩy ý định mua hàng

Vai trò của chánh niệm trong việc thúc đẩy ý định mua hàng

Nghiên cứu “The role of mindfulness in promoting purchase intention” của Nguyễn Thu Hà, Hoàng Đàm Lương Thúy và cộng sự công bố trên Spanish Journal of ...

Chi tiết
Sự tự tin thái quá của Giám đốc tài chính (CFO) và hành vi quản trị lợi nhuận

Sự tự tin thái quá của Giám đốc tài chính (CFO) và hành vi quản trị lợi nhuận

Bài nghiên cứu “Chief Financial Officer Overconfidence and Earnings Management” của Nguyễn Huy Tâm và cộng sự công bố trên tạp chí Accounting Forum (2023) ...

Chi tiết
Góc nhìn giới tính của CEO trong quản trị khí hậu và môi trường: Tổng quan hệ thống và phân tích thư mục

Góc nhìn giới tính của CEO trong quản trị khí hậu và môi trường: Tổng quan hệ thống và phân tích thư mục

Bài nghiên cứu “CEO Gender Perspectives in Climate and Environmental Governance: A Systematic Literature Review and Bibliometric Analysis” của Nguyễn Huy ...

Chi tiết
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của người dân đối với các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn tại Phù Long, Việt Nam

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của người dân đối với các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn tại Phù Long, Việt Nam

Nghiên cứu “Factors influencing residents’ willingness to pay for mangrove forest environmental services in Phu Long, Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng ...

Chi tiết
Sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình cho các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn: Bằng chứng từ Phù Long, Đông Bắc Việt Nam

Sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình cho các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn: Bằng chứng từ Phù Long, Đông Bắc Việt Nam

Nghiên cứu “Households’ willingness-to-pay for mangrove environmental services: Evidence from Phu Long, Northeast Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng viên ...

Chi tiết
Rủi ro địa chính trị và phần bù tỷ giá hối đoái tiền điện tử: Hàm ý đối với hiện tượng tháo chạy vốn

Rủi ro địa chính trị và phần bù tỷ giá hối đoái tiền điện tử: Hàm ý đối với hiện tượng tháo chạy vốn

Bài nghiên cứu “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Nguyễn Đình ...

Chi tiết
Tác động của chuyển đổi số dựa trên đổi mới sáng tạo đến hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs)

Tác động của chuyển đổi số dựa trên đổi mới sáng tạo đến hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs)

Nghiên cứu “The Impact of Innovation-Driven Digital Transformation on Export Performance of SMEs” của Đỗ Thị Thơ - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và ...

Chi tiết
Phân tích các kịch bản định tính để nâng cấp chuỗi giá trị gỗ: Nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên Huế, miền Trung Việt Nam

Phân tích các kịch bản định tính để nâng cấp chuỗi giá trị gỗ: Nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên Huế, miền Trung Việt Nam

Quá trình chuyển đổi rừng ở Việt Nam đang hướng tới nâng cao chất lượng rừng trồng, hiệu quả kinh tế và dịch vụ môi trường, song vẫn đối mặt nhiều yếu ...

Chi tiết
Áp dụng các biện pháp canh tác nông nghiệp bảo tồn và tác động của chúng đến năng suất và thu nhập: Nghiên cứu từ hộ nông dân trồng ngô tại vùng núi Tây Bắc Việt Nam

Áp dụng các biện pháp canh tác nông nghiệp bảo tồn và tác động của chúng đến năng suất và thu nhập: Nghiên cứu từ hộ nông dân trồng ngô tại vùng núi Tây Bắc Việt Nam

Sinh kế của nông hộ và tính bền vững môi trường là hai vấn đề trọng tâm của nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh đất đai thoái hóa do canh tác thâm canh ...

Chi tiết