Nghiên cứu “Factors influencing residents’ willingness to pay for mangrove forest environmental services in Phu Long, Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự công bố trên Sage Open, 14(3) (2024) xây dựng và kiểm định mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả cho dịch vụ môi trường rừng ngập mặn dựa trên bốn yếu tố: thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và kiến thức môi trường. Kết quả cho thấy nhận thức kiểm soát hành vi là yếu tố tác động mạnh nhất, gợi mở các hàm ý chính sách nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự tham gia cộng đồng trong bảo tồn và phát triển bền vững rừng ngập mặn.
Sự phát triển của các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn đóng vai trò then chốt đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế và an ninh của các quốc gia trên toàn thế giới. Nghiên cứu này nhằm xây dựng và kiểm định mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn. Mô hình đề xuất bao gồm bốn yếu tố chính: thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi, và kiến thức về môi trường. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 235 cá nhân thuộc các hộ gia đình khác nhau tại xã Phù Long, Việt Nam. Phương pháp Mô hình Cấu trúc Tuyến tính Bình phương Nhỏ nhất riêng phần (PLS-SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự sẵn lòng chi trả của người dân, tiếp theo là thái độ, kiến thức môi trường, và chuẩn mực chủ quan. Ngoài ra, một số đặc điểm nhân khẩu học như giới tính và quy mô hộ gia đình cũng có tác động trung gian giữa các biến độc lập và phụ thuộc. Trên cơ sở các kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao nhận thức, thúc đẩy hành vi tích cực và tăng cường sự tham gia của người dân trong bảo tồn và phát triển bền vững rừng ngập mặn.
Đóng góp mới của bài báo và hàm ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra nhiều hàm ý chính sách quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ngập mặn tại xã Phù Long, Hải Phòng.
Trước hết, kết quả cho thấy nhận thức, hiểu biết và thái độ của người dân có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ môi trường rừng. Do đó, chính sách cần tập trung nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của rừng ngập mặn đối với đời sống và phát triển bền vững. Các hoạt động truyền thông, tuyên truyền nên được tổ chức thường xuyên, đa dạng về hình thức và dễ tiếp cận, giúp người dân hiểu rõ lợi ích kinh tế, môi trường, sinh thái và khí hậu mà rừng ngập mặn mang lại. Đồng thời, cần cung cấp thông tin đầy đủ về thực trạng, các mối đe dọa và hậu quả của suy thoái rừng, cũng như ý nghĩa toàn cầu của việc bảo tồn rừng ngập mặn trong ứng phó biến đổi khí hậu.
Thứ hai, yếu tố kiểm soát hành vi - tức là khả năng và điều kiện để người dân thực hiện hành động chi trả - có vai trò quyết định. Vì vậy, để khuyến khích sự tham gia rộng rãi, các cơ quan chức năng cần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực bảo vệ rừng; công khai thông tin về quỹ chi trả dịch vụ môi trường, tránh tình trạng chồng chéo hoặc thiếu rõ ràng trong phân bổ trách nhiệm. Bên cạnh đó, nên đánh giá khả năng tài chính của người dân trước khi triển khai các chương trình chi trả, đồng thời ban hành các chính sách hỗ trợ sinh kế và nâng cao thu nhập nhằm tạo điều kiện để người dân có thể tham gia một cách bền vững.
Thứ ba, các kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm nhân khẩu học như giới tính và quy mô hộ gia đình có tác động đến hành vi chi trả. Do đó, khi xây dựng chính sách, cần xem xét yếu tố giới và quy mô hộ để có các biện pháp tiếp cận phù hợp, ví dụ như khuyến khích phụ nữ tham gia tích cực hơn vào các hoạt động bảo tồn rừng, hoặc thiết kế mức đóng góp linh hoạt phù hợp với quy mô và thu nhập của từng hộ gia đình.
Cuối cùng, để duy trì và lan tỏa tác động tích cực của chính sách, cần xây dựng các chương trình gắn kết cộng đồng với rừng ngập mặn, thông qua việc tôn vinh giá trị di sản, đa dạng sinh học và lợi ích sinh kế mà rừng mang lại. Các hoạt động này không chỉ giúp người dân hiểu rõ hơn trách nhiệm và quyền lợi của mình, mà còn khơi dậy niềm tự hào, tình yêu và ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại địa phương.
Tóm lại, việc triển khai hiệu quả cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ngập mặn tại Phù Long cần dựa trên ba trụ cột chính: nâng cao nhận thức - đảm bảo công bằng và minh bạch - tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Đây là nền tảng để hướng tới một mô hình quản lý rừng ngập mặn bền vững, hài hòa giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
>>> THÔNG TIN BÀI BÁO
Dat, L. Q., Chou, S. Y., Tam, P. M., Hue, N. T., & Thuy, P. T. (2024). Factors influencing residents’ willingness to pay for mangrove forest environmental services in Phu Long, Vietnam. Sage Open, 14(3), 21582440241264604. https://journals.sagepub.com/doi/epub/10.1177/21582440241264604
>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
![]() | Lưu Quốc Đạt là Phó Giáo sư tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ông hiện đồng thời đảm nhiệm vị trí Phó Trưởng khoa Kinh tế Phát triển của Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Hướng nghiên cứu của ông bao gồm quản lý chuỗi cung ứng, phát triển và bền vững, lý thuyết tập mờ và ra quyết định đa tiêu chí. Ông đã có nhiều công trình được công bố trên các tạp chí uy tín quốc tế như International Journal of Fuzzy Systems, Applied Mathematical Modelling, Computers in Industry, Applied Soft Computing, và Expert Systems with Applications. |
Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 12 ...
Chi tiếtTrân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...
Chi tiếtNghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...
Chi tiếtNghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...
Chi tiếtNghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...
Chi tiếtBài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...
Chi tiếtBài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...
Chi tiếtNghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...
Chi tiếtBài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...
Chi tiết