Bài báo “Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam” của TS. Hoàng Xuân Vinh - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và nhóm tác giả công bố trên Multidisciplinary Reviews Vol. 7 Issue 5 (2024) phân tích hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình”, khi các quốc gia đạt mức thu nhập trung bình nhưng không thể tiếp tục tăng trưởng lên mức thu nhập cao do mất lợi thế cạnh tranh, chi phí tăng và đổi mới công nghệ yếu. Tác động tiêu cực bao gồm giảm sức cạnh tranh, gia tăng bất bình đẳng và trì trệ kinh tế. Qua phân tích kinh nghiệm Nhật Bản và Hàn Quốc, bài viết rút ra bài học cho Việt Nam: cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo để nâng cao năng lực lao động, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời giữ ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong giai đoạn 2013–2023, Việt Nam đạt nhiều thành tựu về tăng trưởng, hội nhập, song cũng đối diện thách thức lớn như phụ thuộc sản xuất gia công, thiếu công nghiệp công nghệ cao, cơ cấu kinh tế chậm chuyển đổi, tham nhũng và bất bình đẳng gia tăng. Bối cảnh quốc tế, như xung đột thương mại Mỹ–Trung, biến động chuỗi cung ứng, cũng gây áp lực cho Việt Nam.
Nhóm tác giả đề xuất Việt Nam cần hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đẩy mạnh phát triển vùng, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững và tăng cường hội nhập quốc tế. Những giải pháp này, học hỏi từ các quốc gia đã thoát bẫy thu nhập trung bình, sẽ giúp Việt Nam duy trì đà tăng trưởng và hướng đến mục tiêu quốc gia thu nhập cao trong tương lai.
Đóng góp mới của nghiên cứu
Thứ nhất, bài báo cung cấp một khung phân tích có hệ thống và toàn diện về hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình” ở các nước châu Á, trong đó nổi bật là Nhật Bản và Hàn Quốc. Đây là điểm mới vì đa số các nghiên cứu trước đây thường tập trung phân tích bẫy thu nhập trung bình ở các nước Mỹ Latinh hoặc ở quy mô toàn cầu, mà chưa đi sâu vào trường hợp thành công của các nền kinh tế châu Á. Tác giả đã tổng hợp và phân tích kinh nghiệm vượt qua bẫy thu nhập trung bình của Nhật Bản và Hàn Quốc qua nhiều giai đoạn lịch sử, từ tái thiết sau chiến tranh, xây dựng chiến lược công nghiệp hóa, đến phát triển công nghệ cao và hiện đại hóa nền kinh tế. Qua đó, bài báo cung cấp một bức tranh sinh động, chi tiết, làm rõ các yếu tố nền tảng như chính sách giáo dục, cải cách thể chế, định hướng đầu tư cơ sở hạ tầng, chiến lược hội nhập và đổi mới sáng tạo, giúp các quốc gia đang phát triển rút ra được nhiều bài học hữu ích.
Thứ hai, bài báo đóng góp mới khi cập nhật và phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2013–2023. Trên cơ sở dữ liệu và phân tích định tính, bài báo chỉ ra những thành tựu đáng kể như tăng trưởng GDP, cải thiện cơ cấu ngành, đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập qua các hiệp định CPTPP, EVFTA. Tuy nhiên, bên cạnh đó, bài báo cũng chỉ rõ những hạn chế còn tồn tại như phụ thuộc gia công xuất khẩu, thiếu ngành công nghiệp công nghệ cao, cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, tham nhũng và bất bình đẳng gia tăng. Đây là một đóng góp quan trọng vì cung cấp cái nhìn cân đối, khách quan, phản ánh những rủi ro thực sự mà Việt Nam đang đối mặt khi tiến gần ngưỡng thu nhập trung bình cao, đặt trong bối cảnh biến động địa chính trị và thay đổi chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thứ ba, bài báo đề xuất một bộ giải pháp đồng bộ, có tính khả thi cao nhằm giúp Việt Nam tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Khác với nhiều nghiên cứu chỉ dừng lại ở khuyến nghị tổng quát, bài báo đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể, bao gồm: (i) hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực quản trị nhà nước; (ii) đầu tư mạnh vào giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu kinh tế số; (iii) khuyến khích đổi mới sáng tạo và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp; (iv) cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin; (v) đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và tận dụng các hiệp định thương mại tự do để mở rộng thị trường; và (vi) đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, giảm bất bình đẳng xã hội, hướng tới phát triển bền vững và bao trùm. Các giải pháp này được xây dựng trên cơ sở so sánh thực tiễn của Việt Nam với các nước đã thành công, nên có giá trị thực tiễn cao và dễ áp dụng.
Thứ tư, bài báo đóng góp vào nền tảng lý luận về bẫy thu nhập trung bình khi chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực thể chế, trình độ giáo dục, khả năng đổi mới công nghệ và chất lượng quản trị nhà nước với khả năng vươn lên nhóm thu nhập cao. Cách tiếp cận này không chỉ hữu ích với Việt Nam mà còn có giá trị tham khảo cho nhiều quốc gia đang phát triển khác có hoàn cảnh tương đồng, giúp họ thiết kế lộ trình phát triển phù hợp và bền vững.
Nhìn chung, bài báo làm giàu thêm kho tri thức về bẫy thu nhập trung bình, mang lại ý nghĩa học thuật cũng như thực tiễn quan trọng cho hoạch định chính sách phát triển kinh tế tại Việt Nam trong bối cảnh mới.
Hàm ý chính sách:
Từ phân tích kinh nghiệm vượt bẫy thu nhập trung bình của Nhật Bản và Hàn Quốc, bài báo chỉ ra nhiều hàm ý chính sách quan trọng cho Việt Nam nhằm tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình trong thập niên tới.
Trước hết, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giảm bớt sự can thiệp hành chính cứng nhắc, nâng cao năng lực quản trị công, bảo đảm môi trường cạnh tranh minh bạch và khuyến khích khu vực tư nhân phát triển.
Thứ hai, chính sách đầu tư vào giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần được đặt ưu tiên hàng đầu. Việt Nam phải tăng cường chất lượng giáo dục ở mọi cấp học, chú trọng kỹ năng sáng tạo, công nghệ và ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số. Bên cạnh đó, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đào tạo lại lao động cũng rất quan trọng để nâng cao năng suất và khả năng thích ứng của lực lượng lao động.
Thứ ba, Việt Nam nên thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Cần xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo toàn diện, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn, công nghệ, cũng như đơn giản hóa các thủ tục hành chính để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và thương mại hóa các ý tưởng sáng tạo.
Thứ tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện đại, đặc biệt là hạ tầng số, năng lượng tái tạo, giao thông và logistics, sẽ đóng vai trò then chốt để giảm chi phí sản xuất và tăng cường năng lực cạnh tranh.
Thứ năm, Việt Nam cần chủ động hội nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, tận dụng tốt các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, mở rộng thị trường xuất khẩu, và thu hút các nguồn vốn đầu tư chất lượng cao gắn với chuyển giao công nghệ.
Cuối cùng, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát nợ công, duy trì lạm phát thấp và nâng cao hiệu quả quản lý tài khóa sẽ tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam thực hiện các cải cách sâu rộng. Đồng thời, chính sách an sinh xã hội và giảm bất bình đẳng cần được chú trọng, bảo đảm tăng trưởng đi đôi với phát triển bền vững và bao trùm.
>>> THÔNG TIN BÀI BÁO
Vinh, H. X., Van, L. H., Vinh, N. T., Thao, N. T., Thao, N. T. P., Giang, L. T. H., & Nga, D. T. (2024). Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam. Multidisciplinary Reviews, 7(5), 2024100. https://doi.org/10.31893/multirev.2024100
>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
![]() | TS. Hoàng Xuân Vinh là giảng viên Viện Quản trị Kinh doanh với chuyên môn sâu và hướng nghiên cứu chính trong các lĩnh vực: Trí tuệ nhân tạo; Tối ưu trong Kinh tế và Kinh doanh; Các mô hình ra quyết định; Chuyển đổi số - Kinh tế số. Bên cạnh nền tảng học thuật vững chắc, TS. Hoàng Xuân Vinh còn tích lũy kinh nghiệm thực tế quý báu thông qua quá trình làm việc trong lĩnh vực xây dựng và doanh nghiệp xã hội. Sự kết hợp giữa kiến thức lý thuyết chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn đa dạng mang đến các nghiên cứu với góc nhìn phong phú và khả năng phân tích vấn đề một cách toàn diện. |
Nghiên cứu “An insight into the implications of investor sentiment on crash risk in Asia–Pacific stock markets: are uncertainty factors important?” của ...
Chi tiếtBài báo “Determinants of apartment price volatility in Vietnam: a comparison between Hanoi and Ho Chi Minh City” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung - giảng viên ...
Chi tiếtBài báo “Assessment of Current Situation and Orientations for Exploitation, Utilization, and Protection of Groundwater Resources in Water–Scarce Areas ...
Chi tiếtBài báo “How to Win Consumer Intention in E-Commerce Platform in a High-Cost Urban City: A Case Study of Hanoi” của TS. Trần Thị Mai Thành - giảng viên ...
Chi tiếtNghiên cứu "The impact of provincial‑level institutional quality on attracting foreign direct investment in the Red River Delta provinces" của TS. Trần ...
Chi tiếtNghiên cứu "Enhancing Trade Facilitation to Boost Manufactured Goods Trade in Vietnam: A Case Study of a Transition Economy" của nhóm tác giả Nguyễn Anh ...
Chi tiếtNgành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm ...
Chi tiếtThiếu hụt tài chính là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều dự án bảo vệ môi trường kém hiệu quả hoặc thất bại. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ...
Chi tiếtBài nghiên cứu “Factors affecting dividend policy of listed manufacturing enterprises: A governance context” của TS. Nguyễn Thị Thanh Hải - giảng viên ...
Chi tiết